tailieuviet.vn giới thiệu Giải sách bài tập Toán lớp 9 Bài 5: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 9. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán 9 Bài 5: Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi hai số cần tìm là x và y.
Vì tổng của hai số bằng 59 nên ta có phương trình: x+y=59
Vì hai lần của số này bé hơn ba lần của số kia là 7 nên ta có phương trình: 3y–2x=7
Khi đó ta có hệ phương trình:
{x+y=593y−2x=7⇔{2x+2y=118−2x+3y=7⇔{5y=125x+y=59⇔{y=25x+25=59⇔{y=25x=34
Vậy hai số phải tìm là 34 và 25.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi tuổi mẹ năm nay là x, tuổi con năm nay là y.
Điều kiện: x,y∈N∗;x>y>7.
Năm nay tuổi mẹ gấp ba lần tuổi con nên ta có phương trình: x=3y
Bảy năm trước, tuổi của mẹ là (x−7) tuổi và tuổi con là (y−7) tuổi.
Vì bảy năm trước tuổi mẹ bằng năm lần tuổi con cộng thêm 4 nên ta có phương trình:
x–7=5(y–7)+4⇔x−5y=−24
Khi đó ta có hệ phương trình:
{x=3yx−5y=−24⇔{x=3y3y−5y=−24⇔{x=3yy=12⇔{x=36y=12
Ta thấy x=36,y=12 thỏa mãn điều kiện x,y∈N∗;x>y>7.
Vậy năm nay mẹ 36 tuổi, con 12 tuổi.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
– Biểu diễn số có hai chữ số:
xy¯=10x+y (x,y∈N và 0<x≤9; 0≤y≤9)
Lời giải:
Gọi chữ số hàng chục của số đã cho là x, chữ số hàng đơn vị là y.
Điều kiện: x,y∈N∗,x≤9,y≤9
Khi đó số đã cho xy¯=10x+y.
Nếu đổi chỗ hai chữ số của số đã cho ta được số mới là yx¯=10y+x
Do số mới lớn hơn số đã cho là 63 nên ta có phương trình:
yx¯−xy¯=63
⇔(10y+x)−(10x+y)=63⇔9y−9x=63⇔−x+y=7
Mà tổng của số mới và số đã cho bằng 99 nên ta có phương trình:
yx¯+xy¯=99
⇔(10x+y)+(10y+x)=99⇔11x+11y=99⇔x+y=9
Khi đó ta có hệ phương trình:
{−x+y=7x+y=9⇔{2y=16x+y=9⇔{y=8x+8=9⇔{y=8x=1
Ta thấy x=1;y=8 thỏa mãn điều kiện x,y∈N∗,x≤9,y≤9.
Vậy số đã cho là 18.
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi số tiền lãi mà anh Quang được hưởng là x (triệu đồng), anh Hùng được hưởng là y ( triệu đồng).
Điều kiện: 0<x<7;0<y<7
Do số tiền lãi cả hai anh được hưởng là 7 triệu đồng nên ta có phương trình:
x+y=7
Mà số tiền lãi tỉ lệ với vốn đã góp nên ta có phương trình: x15=y13
Khi đó ta có hệ phương trình:
{x+y=7×15=y13⇔{x+y=7x=15y13⇔{15y13+y=7x=15y13⇔{15y+13y=91x=15y13⇔{28y=91x=15y13⇔{y=3,25x=15.3,2513⇔{y=3,25x=3,75
Giá trị x=3,75;y=3,25 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy anh Quang được hưởng 3750000 đồng tiền lãi; anh Hùng được hưởng 3250000 đồng tiền lãi.
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi giá của một quả trứng gà là x (đồng), giá của một quả trứng vịt là y (đồng).
Điều kiện: x>0;y>0
Hôm qua mẹ Lan mua năm quả trứng gà và năm quả trứng vịt hết 10000 đồng nên ta có phương trình:
5x+5y=10000
Hôm nay mẹ Lan mua ba quả trứng gà và bảy quả trứng vịt hết 9600 đồng nên ta có phương trình:
3x+7y=9600
Khi đó ta có hệ phương trình:
{5x+5y=100003x+7y=9600⇔{x+y=20003x+7y=9600⇔{3x+3y=60003x+7y=9600⇔{4y=3600x+y=2000⇔{y=900x+900=2000⇔{y=900x=1100
Ta thấy x=1100 và y=900 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy giá một quả trứng gà là 1100 đồng; giá một quả trứng vịt là 900 đồng.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn:
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
– Chu vi hình chữ nhật bằng hai lần tổng của chiều dài và chiều rộng.
Lời giải:
Gọi chiều rộng của sân trường là x(m), chiều dài của sân trường là y(m).
Điều kiện: 0<x<y<170
Vì chu vi của sân trường bằng 340m nên ta có phương trình:
(x+y).2=340⇔x+y=170
Ba lần chiều dài hơn bốn lần chiều rộng là 20m nên ta có phương trình: 3y–4x=20
Khi đó ta có hệ phương trình:
{x+y=1703y−4x=20⇔{4x+4y=680−4x+3y=20⇔{7y=700x+y=170⇔{y=100x+100=170⇔{y=100x=70
Cả hai giá trị x=70;y=100 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy chiều rộng của sân là 70m, chiều dài của sân là 100m.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn:
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi giá tiền của 1kg sắt ∅8 là x (đồng) và khoản tiền chi cho trần tầng một là y (đồng).
Điều kiện: x>0;y>0
Vì giá tiền một cây sắt ∅18 đắt gấp 22 lần giá tiền 1kg sắt ∅8 nên giá tiền một cây sắt ∅18 là 22x (đồng).
Trần tầng một dùng 30 cây sắt ∅18 và 350kg sắt ∅8 hết y đồng nên ta có phương trình:
30.22x+350x=y
Trần tầng hai dùng 20 cây sắt ∅18 và 250kg sắt ∅8 hết một khoản tiền ít hơn khoản tiền chi cho trần tầng một là 1440000 đồng nên ta có phương trình:
20.22x+250x=y–1440000
Khi đó ta có hệ phương trình:
{30.22x+350x=y20.22x+250x=y−1440000⇔{1010x=y690x=y−1440000⇔{1010x=y690x=1010x−1440000⇔{1010x=y320x=1440000⇔{1010x=yx=4500⇔{y=4545000x=4500
Ta thấy x=4500;y=4545000 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy giá 1kg sắt ∅8 là 4500 đồng; giá một cây sắt ∅18 bằng 4500.22=99000 đồng.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi số ghế trong phòng học là x (ghế), số học sinh của lớp là y (học sinh)
Điều kiện: x,y∈N∗
Nếu xếp mỗi ghế ba học sinh thì số học sinh được ngồi ghế là 3x và có 6 học sinh không có chỗ nên ta có phương trình: 3x+6=y
Nếu xếp mỗi ghế bốn học sinh thì thừa 1 ghế không có học sinh ngồi nên số học sinh được ngồi ghế là (x−1).4, ta có phương trình: (x–1).4=y
Khi đó ta có hệ phương trình:
{3x+6=y(x−1).4=y⇔{3x−y=−64x−y=4⇔{x=104x−y=4⇔{x=10y=4x−4⇔{x=10y=36
Ta thấy x=10 và y=36 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy phòng học có 10 ghế và lớp có 36 học sinh.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi năng suất trên một ha của lúa giống mới là x ( tấn), của lúa giống cũ là y (tấn).
Điều kiện: x>0;y>0
Do trên cánh đồng cấy 60 ha lúa giống mới và 40 ha lúa giống cũ thu hoạch được tất cả 460 tấn thóc nên ta có phương trình: 60x+40y=460
Mà 3 ha trồng lúa mới thu hoạch được ít hơn 4 ha trồng lúa cũ là 1 tấn nên ta có phương trình:
4y–3x=1
Khi đó ta có hệ phương trình:
{60x+40y=4604y−3x=1⇔{6x+4y=46−6x+8y=2⇔{12y=484y−3x=1⇔{y=44.4−3x=1⇔{y=4x=5
Giá trị x=5;y=4 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy năng suất trên 1 ha của lúa giống mới là 5 tấn, năng suất trên 1 ha của lúa giống cũ là 4 tấn.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Xem toàn bộ công việc là 1 (công việc)
– Thực hiện một công việc trong a (giờ) (a>0) thì xong việc.
Suy ra trong một giờ thực hiện được 1a công việc
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình:
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên (sử dụng phương pháp đặt ẩn số phụ)
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Đổi 7 giờ 12 phút =365 giờ
Gọi thời gian người thứ nhất xây một mình xong bức tường là x ( giờ), thời gian người thứ hai xây một mình xong bức tường là y (giờ)
Điều kiện: x>365;y>365
Trong 1 giờ người thứ nhất xây được 1x (bức tường)
Trong 1 giờ người thứ hai xây được 1y (bức tường)
Vì hai người thợ cùng xây một bức tường trong 7 giờ 12 phút hay 365 giờ thì xong nên trong 1 giờ cả hai người xây được 1:365=536 (bức tường).
Do đó ta có phương trình: 1x+1y=536
Nếu người thứ nhất làm trong 5 giờ và người thứ hai làm trong 6 giờ thì cả hai xây được 34 bức tường, khi đó ta có:
5x+6y=34
Ta có hệ phương trình:
{1x+1y=5365x+6y=34
Đặt 1x=a;1y=b(a>0;b>0) ta có:
{a+b=5365a+6b=34⇔{5a+5b=25365a+6b=34⇔{b=118a+b=536⇔{b=118a=112(thỏa mãn)
Suy ra:
{1x=1121y=118⇔{x=12y=18(thỏa mãn)
Vậy người thứ nhất làm một mình trong 12 giờ thì xây xong bức tường, người thứ hai làm một mình trong 18 giờ thì xây xong bức tường.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Xem toàn bộ công việc là 1 (công việc)
– Thực hiện một công việc trong a (ngày) (a>0) thì xong việc.
Suy ra trong một ngày thực hiện được 1a công việc
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình:
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên (sử dụng phương pháp đặt ẩn số phụ)
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi thời gian người thứ nhất làm một mình xong công việc là x (ngày), thời gian người thứ hai làm một mình xong công việc là y (ngày).
Điều kiện: x>4;y>4
Trong 1 ngày người thứ nhất làm được 1x (công việc)
Trong 1 ngày người thứ hai làm được 1y (công việc)
Vì hai người làm chung trong bốn ngày thì xong việc nên trong 1 ngày cả hai người làm được 1:4=14 (công việc)
Do đó ta có phương trình: 1x+1y=14
Nếu người thứ nhất làm một mình trong chín ngày rồi người thứ hai đến cùng làm tiếp trong một ngày nữa thì xong việc, tức là người thứ nhất làm trong 10 ngày và người thứ hai làm trong 1 ngày thì xong công việc. Khi đó ta có phương trình:
10x+1y=1
Ta có hệ phương trình:
{1x+1y=1410x+1y=1
Đặt 1x=a;1y=b(a>0;b>0)
Khi đó hệ phương trình trên trở thành:
{a+b=1410a+b=1⇔{9a=34a+b=14⇔{a=112112+b=14⇔{a=112b=16(thỏa mãn)
Suy ra:
{1x=1121y=16⇔{x=12y=6
Ta thấy x=12;y=6 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy người thứ nhất làm một mình trong 12 ngày thì xong công việc, người thứ hai làm một mình trong 6 ngày thì xong công việc.
Sử dụng:
– Xem toàn bộ công việc là 1 (công việc)
– Thực hiện một công việc trong a ngày thì xong việc.
Suy ra trong một ngày thực hiện được 1a công việc
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên (sử dụng phương pháp đặt ẩn số phụ).
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi thời gian một cần cẩu lớn làm một mình xong công việc là x (giờ), thời gian một cần cẩu bé làm một mình xong công việc là y (giờ)
Điều kiện: x>0;y>0
Trong 1 giờ một cần cẩu lớn làm được 1x (công việc)
Trong 1 giờ một cần cẩu bé làm được 1y (công việc)
Hai cần cẩu lớn làm trong 6 giờ và 5 cần cẩu bé làm trong 3 giờ thì xong công việc nên ta có:
6.2.1x+5.3.1y=1⇔12x+15y=1
Nếu cả bảy cần cẩu cùng làm việc từ đầu thì trong 4 giờ xong việc. Do đó trong 1 giờ cả 7 cần cẩu làm được 1:4=14 công việc, khi đó ta có phương trình:
2x+5y=14
Ta có hệ phương trình:
{12x+15y=12x+5y=14
Đặt 1x=a;1y=b (a>0;b>0)
Khi đó hệ phương trình trên trở thành:
{12a+15b=12a+5b=14⇔{12a+15b=112a+30b=32⇔{15b=122a+5b=14⇔{b=1302a+5.130=14⇔{b=130a=124(thỏa mãn)
Suy ra:
{1x=1241y=130⇔{x=24y=30(thỏa mãn)
Vậy một cần cẩu lớn làm một mình trong 24 giờ thì xong công việc, một cần cẩu nhỏ làm một mình trong 30 giờ thì xong công việc.
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
– Công thức tính quãng đường đi được: S=v.t;
Trong đó S là quãng đường đi được (km); v là vận tốc (km/h); t là thời gian (h).
Lời giải:
Gọi vận tốc của bác Toàn là x(km/h), vận tốc của cô Ba Ngần là y(km/h)
Điều kiện: x>0;y>0
Đổi 1h30′=1,5h,1h15′=54h
Theo đề bài bác Toàn đi được 1 giờ 30 phút, cô Ba Ngần đi được 2 giờ thì gặp nhau. Mà hai người đi ngược chiều nhau nên tổng quãng đường hai người đi được là 38km, ta có phương trình: 1,5x+2y=38
Quãng đường bác Toàn đi trong 1 giờ 15 phút hay 54 giờ là 54x(km)
Quãng đường cô Ba Ngần đi trong 1 giờ 15 phút hay 54 giờ là 54y(km)
Sau 1 giờ 15 phút, hai người còn cách nhau 10,5km nên tổng quãng đường hai người đi được là 38−10,5=27,5 km, ta có phương trình:
54x+54y=27,5
Ta có hệ phương trình:
{1,5x+2y=3854x+54y=27,5⇔{3x+4y=765x+5y=110⇔{15x+20y=38015x+15y=330⇔{5y=505x+5y=110⇔{y=105x+5.10=110⇔{y=10x=12(thỏa mãn)
Vậy vận tốc của bác Toàn là 12km/h, vận tốc của cô Ba Ngần đi 10km/h.
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
– Công thức tính quãng đường đi được: S=v.t;
Trong đó S là quãng đường đi được (km); v là vận tốc (km/h); t là thời gian (h).
– Hai xe đi ngược chiều nhau từ A và B thì tổng quãng đường hai xe đi được cho đến khi gặp nhau bằng khoảng cách AB
– Hai xe khởi hành đồng thời từ A và B đi cùng chiều. Đến khi gặp nhau, hiệu quãng đường hai xe đi được là độ dài AB
Lời giải:
Gọi vận tốc của xe khách là x(km/h), vận tốc của xe hàng là y(km/h)
Điều kiện: x>y>0.
Đổi 24 phút =25 giờ
Sau khi xe khách đi được 24 phút =25 giờ, xe hàng đi được 36+24=60 phút = 1 giờ thì xe khách gặp xe hàng mà hai xe đi ngược chiều nhau nên tổng quãng đường hai xe đi được bằng khoảng cách giữa ga Sài Gòn và ga Dầu Giây, ta có phương trình:
25x+y=65
Hai xe khởi hành đồng thời và cùng đi Hà Nội thì sau 13 giờ gặp nhau nên đến khi gặp nhau, xe khách đã đi quãng đường nhiều hơn quãng đường của xe hàng là 65km, do đó ta có phương trình:
13x−13y=65
Ta có hệ phương trình:
{25x+y=6513x−13y=65⇔{2x+5y=325x−y=5⇔{2x+5y=3252x−2y=10⇔{7y=315x−y=5⇔{y=45x−45=5⇔{y=45x=50
Ta thấy x=50;y=45 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy vận tốc của xe khách là 50km/h, vận tốc của xe hàng là 45km/h.
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi số thợ cần thiết để làm xong việc là x (người), thời gian cần thiết để làm xong việc là y (ngày)
Điều kiện: x∈N∗,y>0
Số ngày công để hoàn thành công việc là xy (ngày)
Nếu giảm 3 người thì thời gian tăng thêm 6 ngày, ta có phương trình:
(x−3)(y+6)=xy
Nếu tăng 2 người thì thời gian làm giảm 2 ngày, ta có phương trình:
(x+2)(y−2)=xy
Ta có hệ phương trình:
{(x−3)(y+6)=xy(x+2)(y−2)=xy⇔{xy+6x−3y−18=xyxy−2x+2y−4=xy⇔{2x−y=6−x+y=2⇔{x=8−x+y=2⇔{x=8y=10
Ta thấy x=8;y=10 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy theo quy định cần có 8 người thợ và làm trong 10 ngày.
Đặt EB=2x(cm). Tính x và y để diện tích của hình chữ nhật bằng diện tích hình vuông và ngũ giác ABCFG có chu vi bằng 100+413(cm)
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Diện tích hình chữ nhật bằng tích hai kích thước của nó: S=a.b
Trong đó S là diện tích, a là chiều dài, b là chiều rộng của hình chữ nhật.
– Diện tích hình vuông bằng bình phương cạnh của nó: S=a2
– Định lý Pytago: Trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh huyền bằng tổng các bình phương của hai cạnh góc vuông.
– Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.
Lời giải:
Theo giả thiết ta có: EB=2x(cm)
Điều kiện: y>2x>0
AE=AB–EB=y–2x(cm)
AG=AD+DG=y+32EB=y+32.2x=y+3x(cm)
Diện tích hình chữ nhật GAEF bằng diện tích hình vuông ABCD nên ta có phương trình:
(y−2x)(y+3x)=y2
Mặt khác theo định lí Pitago ta có:
FC=EB2+DG2=4×2+9×2=x13(cm)
Chu vi của ngũ giác ABCFG bằng:
AB+BC+CF+FG+GA=y+y+x13+y−2x+3x+y=x(1+13)+4y
Chu vi ngũ giác ABCFG bằng 100+413(cm) nên ta có phương trình:
x(1+13)+4y=100+413
Ta có hệ phương trình:
Giá trị x=4 và y=24 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy x=4(cm);y=24(cm).
Bài tập bổ sung (trang 15 SBT Toán 9)
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Lời giải:
Gọi tuổi của tôi hiện nay là x (tuổi), điều kiện: x∈N∗
Tổng số tuổi của tôi và của em tôi năm nay bằng 26 nên tuổi của em tôi hiện nay là 26–x (tuổi)
Giả sử số năm phải thêm là y (năm) (điều kiện: y∈N∗) để tổng số tuổi của chúng tôi bằng 5 lần tuổi của tôi hiện nay.
Vì sau y năm tổng số tuổi của chúng tôi gấp 5 lần tuổi của tôi hiện nay nên ta có phương trình:
(x+y)+(26−x+y)=5x
Tuổi của tôi sau y năm gấp 3 lần tuổi của em tôi hiện nay nên ta có phương trình:
x+y=3(26−x)
Khi đó ta có hệ phương trình:
{(x+y)+(26−x+y)=5xx+y=3(26−x)⇔{5x−2y=264x+y=78⇔{5x−2y=268x+2y=156⇔{13x=1824x+y=78⇔{x=144.14+y=78⇔{x=14y=22
Ta thấy x=14;y=22 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Vậy hiện nay tuổi của tôi là 14 tuổi, tuổi của em tôi là 26–14=12 (tuổi).
Phương pháp giải:
Sử dụng:
– Cách giải bài toán bằng cách lập hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn :
Bước 1: Lập hệ phương trình
+ Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
+ Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết
+ Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
– Công thức tính quãng đường đi được: S=v.t;
Trong đó S là quãng đường đi được (km); v là vận tốc (km/h); t là thời gian (h).
Lời giải:
Gọi vận tốc người đi xe đạp là y (km/phút), vận tốc xe khách là z (km/phút)
Điều kiện: z>y>0
– Xét trường hợp các xe khách đi cùng chiều với người đi xe đạp.
Giả sử khi xe khách thứ nhất vượt người đi xe đạp tại điểm B thì xe khách thứ hai ở điểm A như hình vẽ.
Hai xe khách khởi hành cách nhau x phút nên quãng đường AB là quãng đường mà xe khách phải đi trong x phút và AB=xz (km).
Gọi điểm mà xe khách thứ hai vượt người đi xe đạp là C thì quãng đường BC là quãng đường người đi xe đạp đi trong 15 phút nên BC=15y (km). Quãng đường AC là quãng đường xe khách đi trong 15 phút nên AC=15z (km).
Ta có phương trình: xz+15y=15z
– Xét trường hợp các xe khách đi ngược chiều với người đi xe đạp.
Giả sử người đi xe đạp gặp xe khách thứ nhất đi ngược chiều tại điểm D thì xe khách thứ hai đi ngược chiều đang ở vị trí E như hình vẽ.
Hai xe khách khởi hành cách nhau x phút nên DE=xz (km). Sau đó 10 phút, người đi xe đạp gặp xe khách thứ hai tại điểm F. Khi đó, quãng đường DF là quãng đường người đi xe đạp đi trong 10 phút nên DF=10y (km). Quãng đường EF là quãng đường xe khách đi trong 10 phút nên EF=10z (km).
Ta có phương trình: 10y+10z=xz
Ta có hệ phương trình:
{xz+15y=15z10y+10z=xz⇔{xz+15y=15zxz−10y=10z⇔{x+15.yz=15x−10.yz=10
Đặt yz=t (t>0)
Khi đó hệ phương trình trên trở thành:
{x+15t=15x−10t=10⇔{25t=5x−10t=10⇔{t=15(thoả mãn)x−10t=10⇔{t=15x−10.15=10⇔{t=15x=12
Suy ra: x=12;yz=15⇒5y=z
Vậy cứ 12 phút lại có một chuyến xe khách rời bến và vận tốc của xe khách gấp 5 lần vận tốc của người đi xe đạp.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)