Đề thi Ngữ văn lớp 6 giữa học kì 1 Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2023 Có đáp án và bảng ma trận đề thi chi tiết cho từng câu hỏi, từng bài tập chương trình sách mới. Đề kiểm tra Văn 6 giữa kì 1 giúp các em ôn tập, làm quen với nhiều dạng đề khác nhau. Đây cũng là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề.

  • Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 của 3 sách mới

1. Đề thi ngữ văn lớp 6 giữa học kì 1 số 1

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN NGỮ VĂN 6

(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề)

I. TRẮC NGHIỆM (6,0 điểm)

Đọc Ngữ liệu sau:

Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.

Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.

Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đổi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân.

(Trích “Sơn Tinh, Thủy Tinh”)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định thể loại của Ngữ liệu trên.

A. Truyền thuyết

B. Truyện cổ tích

C. Lục bát

D. Tự sự

Câu 2. Trạng ngữ trong câu sau có tác dụng gì?

Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.

A. Xác định thời gian

B. Xác định nơi chốn

C. Xác định nguyên nhân

D. Xác định mục đích

Câu 3. Nhân vật chính của Ngữ liệu trên là

A. Sơn Tinh

B. Thủy Tinh

C. Sơn Tinh, Thủy Tinh

D. vua

Câu 4. Trong Ngữ liệu có mấy từ láy?

A. 6

Câu 5. Các từ sính lễ, cơm nếp là từ phức. Đúng hay sai?

A. Đúng B. Sai

Câu 6. Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh tượng trưng cho hiện tượng gì trong cuộc sống?

A. Thủy Tinh ghen tuông

B. Sơn Tinh ghen tuông

C. Thủy Tinh phô diễn tài năng

D. Hiện tượng lũ lụt

Câu 7. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: nôn nóng, bản lĩnh.

Sơn Tinh rất ……………….

Câu 8. Yếu tố kì ảo trong Ngữ liệu là

A. Thủy Tinh có thể hô mưa gọi gió, làm thành dông bão.

B. Sơn Tinh có thể bốc từng quả đồi, dời tững dãy núi, dựng thành lũy đất

C. Sơn Tinh đem đủ sính lễ.

D. Tất cả đều đúng

Câu 9. Qua ngữ liệu, em hãy nêu tác dụng của yếu tố kì ảo trong văn bản.

Câu 10. Từ việc đọc hiểu Ngữ liệu, em cần làm gì để hạn chế thiên tai, lũ lụt?

II. TỰ LUẬN (4,0 điểm)

Viết bài văn kể lại một truyện cổ tích mà em yêu thích.

——-HẾT——-

(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!)

Mời các bạn xem đáp án trong file tải về

2. Đề thi ngữ văn lớp 6 giữa học kì 1 số 2

Đề kiểm tra giữa học kì 1 lớp 7 môn Văn

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:

QUÀ CỦA BÀ

Bà tôi bận lắm, cặm cụi công việc suốt ngày. Nhưng chả lần nào đi chợ mà bà không tạt vào thăm hai anh em tôi, cho chúng tôi khi thì tấm bánh đa, quả thị, khi thì củ sắn luộc hoặc mớ táo. Ăn quà của bà rất thích, nhưng ngồi vào lòng bà nghe bà kể chuyện còn thích hơn nhiều.

Gần đây, bà tôi không được khỏe như xưa nữa. Đã hai năm nay, bà bị đau chân. Bà không đi chợ được, cũng không đến chơi với các cháu được. Thế nhưng lần nào chúng tôi đến thăm bà, bà cũng vẫn có quà cho chúng tôi: khi thì mấy củ dong riềng, khi thì cây mía, quả na hoặc mấy khúc sắn dây, toàn những thứ tự tay bà trồng ra. Chiều qua, đi học về, tôi chạy đến thăm bà. Bà ngồi dây, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu!

(Theo Vũ Tú Nam)

Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các cụm danh từ trong câu sau:

Thế nhưng lần nào chúng tôi đến thăm bà, bà cũng vẫn có quà cho chúng tôi: khi thì mấy củ dong riềng, khi thì cây mía, quả na hoặc mấy khúc sắn dây, toàn những thứ tự tay bà trồng ra.

Câu 3 (1 điểm): Qua câu chuyện em thấy tình cảm người bà dành cho cháu như thế nào?

Câu 4 (1 điểm): Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về bổn phận của mình đối với ông bà?

Phần 2: Tạo lập văn bản (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Từ câu chuyện trên em hãy viết đoạn văn ngắn tả lại hình ảnh người bà thân yêu của em.

Câu 2 (5 điểm): Có một quyển sách bị đánh rơi bên vệ đường. Chuyện gì sẽ xảy ra? Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện?

Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 7

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)

Câu 1(0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự.

Câu 2 (0,5 điểm): Các cụm danh từ: mấy củ dong riềng, mấy cây mía, mấy khúc sắn dây, …

Câu 3 (1 điểm): Tình cảm bà dành cho cháu thật ấm áp yêu thương. Bà luôn quan tâm, chăm sóc, dành dụm cho cháu những món quà nhỏ.

Câu 4 (1 điểm): Bổn phận của mình với ông bà: Yêu thương, chăm sóc ông bà, dành nhiều thời gian, tình cảm cho ông bà.

Phần 2: Tạo lập văn bản (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm):

– Đảm bảo hình thức đoạn văn.

– Xác định đúng vấn đề

– Triển khai các ý như:

+ Giới thiệu về bà.

+ Tả khái quát, tả chi tiết.

+ Cảm nghĩ của em về bà.

Câu 2 (5 điểm):

a. Hình thức:

– Thể loại: Tự sự

– Ngôi kể: Thứ nhất

– Bố cục đầy đủ, mạch lạc.

– Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu.

– Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc.

b. Nội dung:

– Mở bài: Giới thiệu bản thân (đóng vai quyển sách), hoàn cảnh, tình huống truyện.

– Thân bài : Kể lại diễn biến câu chuyện từ mở đầu đến kết thúc.

+ Đảm bảo đầy đủ các nhân vật và sự việc chính.

+ Đảm bảo thứ tự trước sau của sự việc: Kể về quá khứ huy hoàng; cảm xúc, tâm trạng khi bị bỏ rơi; có một cậu bé nghèo đã nhặt được; cậu chủ mới quan tâm,…

– Kết bài : Cảm nghĩ của sách khi giúp cậu chủ mới có kiến thức, lời khuyên cho các bạn nhỏ.

3. Đề thi ngữ văn lớp 6 giữa học kì 1 số 3

Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 6

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 ĐIỂM)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

(Ca dao)

Câu 1(1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?

Câu 2 (1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn, 2 từ ghép có trong đoạn thơ trên?

Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?

Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? (Trả lời khoảng 2 dòng).

Câu 5 (1.0 điểm). Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 – 4 dòng).

PHẦN II. VIẾT (5 ĐIỂM)

Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể (lưu ý: không sử dụng các truyện có trong SGK Ngữ văn 6).

Đáp án đề thi giữa kì 1 ngữ văn 6

Câu

Yêu cầu

Điểm

I. Đọc hiểu

1

(1.0 điểm).

– Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát

– Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái.

0,5đ

0,5đ

2

(1.0 điểm).

Ghi lại các 2 từ đơn: như, nước, chảy, ra, thờ, kính,…

Ghi lại các 2 từ ghép :Công cha , Thái Sơn, nghĩa mẹ,

Mỗi từ đúng đạt 0,25đ

3

(1.0 điểm).

– Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh

– Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha…

0,5đ

0,5đ

4

(1.0 điểm).

Câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ…

1.0

5

(1.0 điểm).

HS có thể trình bày một số ý cơ bản như:

– Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nói ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành.

– Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân

– Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người

– Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm…

1,0đ

HS kiến giải hợp lý theo cách nhìn nhận cá nhân vẫn đạt điểm theo mức độ thuyết phục…

Phần II. Viết

Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể …

a. Yêu cầu Hình thức

– Thể loại : Tự sự – Ngôi kể: Thứ 3. Truyện ngoài SGK.

– Bố cục đầy đủ, mạch lạc.

– Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu.

– Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc.

1.0 đ

b. Yêu cầu nội dung

a. Mở bài: – Giới thiệu câu chuyện .

0,5đ

b. Thân bài : Kể lại diễn biến câu chuyện từ mở đầu đến kết thúc theo cốt truyện đã đọc/ nghe.

– Đảm bảo đầy đủ các nhân vật và sự việc chính.

– Đảm bảo thứ tự trước sau của sự việc.

3,0đ

c. Kết bài : Kết thúc câu chuyện và nêu cảm nghĩ

0,5đ

Tổng điểm

10,0đ

Bảng ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6

Nội dung

MỨC ĐỘ NHẬN THỨC

Tổng số

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Mức độ thấp

Mức độ cao

I. Đọc- hiểu:

Ngữ liệu: Thơ lục bát

– Nhận diện Thể loại VB đặc điểm

– Phát hiện từ ghép

– Biện pháp tu từ, tác dụng.

– Ý nghĩa câu thơ.

– Hiểu t/cảm tác giả.

– Trình bày ý kiến về vấn đề…

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 2

Số điểm: 1,5

15 %

Số câu: 3

Số điểm: 2,5

25%

Số câu: 1

Số điểm: 1,0

10%

Số câu: 6

Số điểm: 5

Tỉ lệ %: 50

II. Viết

Văn tự sự

Viết một bài văn kể chuyện

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 1

Số điểm: 5

50%

Số câu: 1

Số điểm: 5.0

Tỉ lệ %: 50

Tổng số câu

Tổng điểm

Phần %

Số câu: 2

Số điểm: 1,5

15%

Số câu: 3

Số điểm: 2,5

25%

Số câu: 1

Số điểm:1.0

10%

Số câu: 1

Số điểm: 5

50%

Số câu: 7

Số điểm: 10

100%

…………………………..

Nhằm mang đến cho các em học sinh nguồn tài liệu ôn thi giữa kì 1 lớp 6, TaiLieuViet gửi tới các bạn Chuyên mục Đề thi giữa kì 1 lớp 6 đầy đủ các môn học sách mới: Toán, Ngữ Văn, Khoa học tự nhiên, Lịch sử – Địa lý, Tiếng Anh, Tin học. Đây là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện trước kì thi và các thầy cô tham khảo ra đề.