Chỉ 100k mua trọn bộ Đề ôn thi vào lớp 10 môn Văn năm 2023 bản word có lời giải chi tiết (chỉ 20k cho 1 đề thi bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 – NGUYEN THANH TUYEN – Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official – nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 1)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Phần 1: Đọc – hiểu văn bản ( 4 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi (Từ câu 1 đến câu 4):

   “ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

   Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

   Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

   Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”

   (Ngữ văn 9, tập 2, NXB giáo dục Việt Nam)

Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (0,5 điểm) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

Câu 3: (1 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên?

Câu 4: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.

Phần II: Làm văn (6 điểm)

Đề bài: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.

Đáp án & Thang điểm

Phần 1: Đọc – hiểu văn bản ( 4 điểm)

Câu 1:

– Đoạn thơ trên trích trong bài thơ “ Viếng lăng Bác”

– Tác giả: Viễn Phương.

Câu 2:

– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ Như mây mùa xuân (1978).

Câu 3:

– Phép tu từ : Ẩn dụ (hàng tre)

– Tác dụng: Biểu tượng sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc Việt Nam.

Câu 4:

*Về hình thức: Yêu câu viết được đoạn văn (khoảng 200 từ) diễn đạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng.

* Về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt những nội dung sau:

a. Mở đoạn:

– Giới thiệu ví trí và nội dung chính của khổ thơ: Là khổ thơ mở đầu trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. Đoạn thơ là những cảm xúc của nhà thơ khi đến viếng lăng Bác, đứng trước không gian, cảnh vật bên ngoài lăng.

b. Thân đoạn: Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ

– Câu thơ thật giản dị thân quen với cách xưng hô “con- Bác” → thể hiện sự gần gũi, thân thiết, ấm áp.

– Dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng” → giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất mát.

– Hình ảnh hàng tre: (ẩn dụ) → biểu tượng sức sống bền bỉ….. của dân tộc

– Cảm xúc chung của khổ thơ: như một lời nói nghẹn ngào của đứa con ở xa về thăm viếng hương hồn Bác Hồ kính yêu. Đó cũng là tình cảm chung của đồng bào và chiến sĩ miền Nam đối với lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.

c. Kết đoạn: Khẳng định lại nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.

Phần II: Làm văn ( 6 điểm)

* Yêu cầu chung:

– Biết cách làm bài về nghị luận văn học

– Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, lời văn trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu cầu sau:

a. Mở bài (0,5 điểm)

– Tình cảm gia đình là những tình cảm thân thương, gắn bó trong tâm hồn của mỗi con người, nó đã trở thành một đề tài quen thuộc trong văn học.

– Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là bài ca về tình phụ tử thiêng liêng trong hoàn cảnh chiến tranh tàn khốc.

b. Thân bài (5 điểm)

* Tình cảm của cha con ông Sáu:

   Chiến tranh đã gây ra cảnh chia li cho gia đình ông Sáu: Ông Sáu đi kháng chiến khi đứa con đầu lòng (bé Thu) chưa đầy một tuổi. Ở chiến khu, ông nhớ con nhưng chỉ được nhìn con qua tấm ảnh nhỏ. Bé Thu dần lớn lên trong tình yêu của má nhưng em chưa một lần được gặp ba, em chỉ biết ba qua tấm hình chụp chung với má.

* Chiến tranh đã không thể chia cắt được tình cảm gia đình, tình phụ tử thiêng liêng:

– Bé Thu rất yêu ba:

    + Em cương quyết không nhận ông Sáu là cha (khi thấy ông không giống với người trong tấm hình chụp chung với má). Em phản ứng một cách quyết liệt, bướng bỉnh (để bảo vệ tình yêu em dành cho ba…).

    + Em ân hận trằn trọc không ngủ được khi được ngoại giảng giải.

    + Lúc chia tay, em gọi “ba”, hôn cả lên vết thẹo dài đã từng làm em sợ hãi, em không cho ba đi…

– Ông Sáu luôn dành cho bé Thu một tình yêu thương đặc biệt:

    + Khi xa con, ông nhớ con vô cùng.

    + Khi được về thăm nhà, ông không đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà để được gần con.

    + Ông vô cùng đau khổ khi thấy con lạnh lùng (khi con cương quyết không chịu gọi “ba”).

    + Ông dồn hết tình yêu thương con vào việc tự tay làm chiếc lược ngà cho con.

    + Ân hận vì đã đánh con.

    + Trước khi nhắm mắt, ông cố gửi cho con kỉ vật cuối cùng…

* Suy nghĩ về tình cảm gia đình trong chiến tranh:

– Cảm động trước tình cha con sâu nặng, là tình cảm thiêng liêng của mỗi con người.

– Trong hoàn cảnh chiến tranh tàn khốc, tình cảm gia đình càng được thử thách càng trở nên thiêng liêng hơn.

– Tình cảm gia đình tạo nên sức mạnh, nghị lực, niềm tin để con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

– Tình cảm gia đình, tình cha con đã hòa quyện trong tình yêu quê hương đất nước.

c. Kết bài (0,5điểm)

– “Chiếc lược ngà” – một câu chuyện xúc động về tình phụ tử thiêng liêng trong chiến tranh.

– Khẳng định tình cảm gia đình, tình cha con…luôn bất diệt trong mọi hoàn cảnh.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 2)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Phần I: Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

– Trời ơi, chỉ còn có năm phút!

Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.

(Trích: Ngữ văn 9, kì II)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5điểm)

Câu 2: Tìm câu văn chứa hàm ý trong đoạn văn trên và chỉ ra hàm ý đó? (0,5 điểm)

Câu 3: Câu văn chứa hàm ý đó cho thấy nét đẹp gì của nhân vật anh thanh niên? (1 điểm)

Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên được nhắc đến trong đoạn văn trên. (2 điểm)

Phần II: Làm văn (6 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

   “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

   Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

   Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

   Mà sao nghe nhói ở trong tim

   Mai về miền Nam thương trào nước mắt

   Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

   Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

   Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”.

   (Trích: Ngữ văn 9, kì II)

Đáp án & Thang điểm

Phần I: Đọc – hiểu (4 điểm)

Câu 1:

– Đoạn văn trên trích trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”.

– Tác giả: Nguyễn Thành Long.

Câu 2:

– Câu văn chứa hàm ý: Trời ơi, chỉ còn có năm phút! – Sự tiếc nuối của anh thanh niên khi sắp phải chia tay ông họa sĩ và cô kĩ sư.

Câu 3:

   Qua đó thể hiện nét đẹp trong tâm hồn nhân vật: Anh quý trọng tình cảm, khao khát gặp gỡ, trò chuyện cùng mọi người. Anh trận trọng từng khoảnh khắc được gặp gỡ mọi người dù đó là cuộc gặp gỡ bất ngờ với những người xa lạ.

Câu 4:Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu sau:

* Hình thức: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn, đúng số từ quy định, diễn đạt lưu loát, trong sáng, không sai lỗi chính tả.

* Nội dung: Làm nổi bật những ý cơ bản sau:

– Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên: Lặng lẽ cống hiến sức mình cho tổ quốc.

    + Lòng yêu đời, yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao với công việc.

    + Lòng hiếu khách, sự chu đáo với mọi người.

    + Sự khiêm tốn.

    + Là gương mặt tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

Phần II: Làm văn (6 điểm)

1. Yêu cầu chung:

– Vận dụng đúng kỹ năng làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ vào viết bài.

– Đảm bảo bố cục 3 phần; diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt về từ, câu, chính tả.

2. Yêu cầu cụ thể:

a. Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác.

– Cảm nhận chung về đoạn thơ: vị trí – ý nghĩa: Đoạn thơ diễn tả niềm xúc động của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác và mong ước thiết tha được ở mãi bên Người.

b. Thân bài:

– Cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng viếng Bác: (khổ thơ 3)

    + Khung cảnh trong lăng: trang nghiêm, tĩnh lặng, trong sáng và tinh khiết.

    + Hình ảnh Bác: nằm trong giấc ngủ bình yên- giữa vầng trăng sáng dịu hiền – Bác đã ra đi nhưng trong cảm nhận của nhà thơ Bác như đang ngủ trong tình yêu thương, nâng giấc của cả con người và tạo vật. Vầng trăng dịu hiền gợi ta liên tưởng tới tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Người.

    + Cảm xúc của nhà thơ: đau đớn, xót xa trước thực tế Bác đã ra đi. (từ nhói)

– Cảm xúc lưu luyến và ước nguyện được ở mãi bên người của nhà thơ: (khổ thơ cuối)

    + Cảm xúc của nhà thơ khi chia tay: Lưu luyến, không muốn dời xa.

    + Ước nguyện: làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre trung hiếu – Hóa thân vào thiên nhiên, cảnh vật quanh lăng để được gần gũi bên Người.

– Đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:

    + Nội dung: Đoạn thơ thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác. Viễn Phương đã bày tỏ cảm xúc của mình cũng là tiếng lòng chung của những người con đất Việt một cách chân thành và cảm động.

    + Nghệ thuật: Giọng điệu thơ trang trọng, tha thiết, sáng tạo nhiều hình ảnh thơ đẹp giàu tính biểu tượng, lựa chọn ngôn ngữ bình dị và hàm xúc âm vang.

c. Kết bài:

– Khẳng định đóng góp của đoạn trích vào thành công của tác phẩm.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 3)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi 1 đến 3:

“Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.”

(Ngữ văn 9, tập hai)

Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?

Câu 3: (1 điểm) Em có nhận xét gì về cách đặt câu và tác dụng của cách đặt câu ấy?

Câu 4: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn văn trên.

Phần II: Làm văn (6,0 điểm).

   Suy nghĩ của em về tình cảm chân thành, tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ qua bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương

Đáp án & Thang điểm

Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Câu 1: Đoạn văn được trích trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê Minh Khuê.

Câu 2: Đoạn văn diễn tả tâm trạng hồi hộp, căng thẳng cùng với hành động nhanh, dứt khoát của nhân vật Phương Định khi phá bom nổ chậm đầy nguy hiểm.

Câu 3:

– Cách đặt câu đặc biệt ở chỗ: có những câu ngắn, câu tách ra từ một câu hoàn chỉnh như: Đất rắn…Nhanh lên một tí! …Một dấu hiệu chẳng lành…Hoặc là mặt trời nung nóng.

– Cách sử dung câu văn ngắn, ngắt nhịp linh hoạt, sử dung nhiều câu đặc biệt giúp tác giả miêu tả trận phá bom ác liệt,, nguy hiểm, dồn dập, căng thẳng.

Câu 4: Viết đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:

– Về nội dung: Cần làm rõ tâm trạng hồi hộp, lo lắng; hành động nhanh, dứt khoát của nhân vật Phương Định khi phá bom nổ chậm

– Về kĩ năng: Viết đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn.

Phần II: Làm văn (6,0 điểm).

1. Yêu cầu về kĩ năng:

– Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.

– Biết vận dụng kĩ năng nghị luận kết hợp với các yếu tố miêu tả và biểu cảm để trình bày những cảm nhận về một bài thơ.

– Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức:

– Trên cơ sở những kiến thức đã học về kiểu văn nghị luận về đoạn trích và những hiểu biết về tác phẩm Viếng lăng Bác của Viễn Phương, học sinh trình bày những cảm nhận của mình về bài thơ.

– Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng những ý cơ bản sau.

Mở bài:

– Giới thiệu về nhà thơ Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác.

– Cảm nhận khái quát về bài thơ.

Thân bài

– Tâm trạng xúc động của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác:

    + Tấm lòng người dân miền Nam đối với Bác: Cách xưng hô như tình cha con ruột thịt: “con” – “bác”.

    + Cảm xúc thành kính, thiêng liêng: những hình ảnh thân thương của làng quê, của dân tộc như hàng tre đã trở thành biểu tượng của tình cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng của sức sống bền bỉ, mạnh mẽ.

– Sự tôn kính, biết ơn của nhân dân đối với Bác: hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng, vầng trăng dịu hiền….– đó là sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Niềm tiếc thương vô hạn: thương nhớ vô hạn suốt chiều dài thời gian (ngày ngày), không gian (dòng người)…

– Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy được nâng lên thành ước muốn sống đẹp – đó là được hoá thân, hoà nhập vào cảnh vật (muốn làm chim hót, hoa toả hương) và nguyện ước trung thành với lí tưởng của Bác (cây tre trung hiếu)…

– Bài thơ là giọng điệu thành kính, trang nghiêm mà tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ thiêng liêng diễn tả tình cảm kính yêu, thương nhớ, biết ơn sâu sắc của nhân dân miền Nam nói riêng và cả dân tộc Việt Nam nói chung đối với Bác Hồ.

Kết bài

– Khẳng định tình cảm chân thành của nhân dân đối với Bác được tác giả gửi gắm trong bài thơ.

– Liên hệ bản thân về học tập và rèn luyện để thực hiện ước mong của người.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 4)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Phần I (6.0 điểm):

Cho đoạn thơ sau:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,

Tin sương luống những rày trông mai chờ.

Bên trời góc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

Xót người tựa cửa hôm mai,

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa,

Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

   (Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)

Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2: Tìm hai điển cố trong đoạn thơ trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó?

Câu 3: Trong đoạn trích, khi nói đến nỗi nhớ của Kiều hướng tới Kim Trọng, Nguyễn Du đã sử dụng từ tưởng; còn khi nói tới nỗi nhớ của Kiều dành cho mẹ cha, tác giả lại dùng từ xót. Hãy phân tích ngắn gọn sự đặc sắc, tinh tế trong cách dùng từ ngữ đó.

Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp nêu cảm nhận của em về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một phép thế để liên kết (gạch dưới câu bị động và từ ngữ sử dụng trong phép thế).

Phần II (4.0 điểm):

Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê):

   Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.

    Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “ Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa.

   Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới… không đáng kể nữa. Có gì lý thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về?…

(Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo Dục, 2010)

Câu 1: Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên.

Câu 3: Tìm hai câu rút gọn trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn đó.

Câu 4: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về sức mạnh của tình đoàn kết trong cuộc sống hiện nay.

Đáp án & Thang điểm

Phần I (6.0 điểm):

Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Câu 2:

– Tìm được hai điển cố: Sân Lai, gốc tử.

– Hiệu quả:

    + Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh Kiều với những tấm gương chí hiếu xưa.

    + Khiến lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với việc ca ngợi tình cảm hiếu thảo hiếm có của Kiều.

Câu 3:

– Từ tưởng trong câu thơ Tưởng người dưới nguyệt chén đồng nghĩa là: nhớ về, hồi tưởng lại, mơ tới. Từ này bộc lộ chính xác nỗi nhớ Kim Trọng của Kiều. Nỗi nhớ của một tình yêu đắm say trong sáng gắn với những kỉ niệm ngọt ngào.

– Từ xót trong câu thơ Xót người tựa cửa hôm mai nghĩa là yêu thương thấm thía, xót xa. Từ này đã bộc lộ rõ lòng tình yêu thương, lòng hiếu thảo hết mực của nàng với cha mẹ trong hoàn cảnh phải cách xa, li biệt.

→ Cách sử dụng từ ngữ hết sức chuẩn xác và tinh tế.

Câu 4:

– Đoạn văn quy nạp

– Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích

    + Lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt

Nhớ Kim Trọng da diết

Xót xa khi nghĩ đến cảnh Kim Trọng ngày đêm ngóng chờ mình

Khẳng định tình yêu của mình với Kim Trọng không bao giờ phai nhạt.

    + Lòng hiếu thảo hết mực với mẹ cha:

Hiểu rõ tấm lòng đau đớn, nhớ nhung con của cha mẹ, vì thế mà càng xót xa hơn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ vì mình mà vò võ ngóng trông

Lo lắng vì mình không thể ở gần để ngày đêm phụng dưỡng song thân.

Xót xa nghĩ tới cảnh cha mẹ mỗi ngày một già yếu mà mình thì vẫn ở “bên trời góc bể”

    + Lòng vị tha hết mực:

Trong cảnh ngộ bị lưu lạc, đọa đầy trong chốn lầu xanh, nàng vẫn luôn nghĩ và lo lắng cho người thân hơn cả lo nghĩ cho mình

Nàng luôn tự trách, tự nhận lỗi về mình trong mọi việc.

     ● Viết đúng câu bị động (gạch dưới)

     ● Sử dụng đúng phép thế để liên kết (gạch dưới)

Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm.

Phần II (4.0 điểm):

Câu 1:

Truyện Những ngôi sao xa xôi được viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt .

Câu 2:

Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ thanh niên xung phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có tình đồng đội keo sơn, họ vô cùng gắn bó, yêu thương, quan tâm hết mực đến nhau.

Câu 3:

– Hai câu rút gọn trong đoạn trích:

   Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét

   Không thấy mây và bầu trời đâu nữa

– Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn ngắn gọn, tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản ánh được sự khốc liệt của chiến trường.

Câu 4: Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:

– Nội dung: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, nêu được những suy nghĩ của về sức mạnh của tình đoàn kết: giúp con người hòa nhập, gắn kết trong cộng đồng; tạo nên sức mạnh lớn lao để vượt qua khó khăn, đạt được thành công trong mọi hoàn cảnh

– Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài theo qui định…

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 5)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Câu 1: (2,5 điểm)Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Có phải cái ánh sáng trong quyển sách rọi sang, làm cho cô hiểu thêm về cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người như anh mà anh kể, và về con đường anh đang đi tới? Có phải cái cảm giác bàng hoàng, đáng lẽ cô phải biết khi cô yêu, bây giờ cô mới biết, giúp cô đánh giá đúng hơn mối tình nhạt nhẽo mà cô đã bỏ, và yên tâm hơn về quyết định của mình? Một ấn tượng khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô. Và vì một cái gì đó nữa mà lúc này cô chưa kịp nghĩ kĩ.”

(Ngữ Văn 9- Tập 1)

a. Đoạn trích trên trong tác phẩm nào? của ai?

b. Tìm và chỉ ra các pháp liên kết trong đoạn văn trên?

c. Giải thích nghĩa của từ “hàm ơn”?

d. Đoạn trích trên góp phần thể hiện sự thành công của thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nào khi nhà văn xây dựng nhân vật chính trong truyện?

e. Em hiểu hình ảnh “một bó hoa nào khác nữa” trong đoạn trích có ý nghĩa gì?

Câu 2: (2,0 điểm) Từ nhân vật chính trong truyện trên em hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về tính tự lập của người học sinh?

Câu 3: (5,5 điểm) Cảm nhận về đoạn thơ sau:

      “Ta làm con chim hót

      Ta làm một cành hoa

      Ta nhập vào hòa ca

      Một nốt trầm xao xuyến…

 

      Một mùa xuân nho nhỏ

      Lặng lẽ dâng cho đời

      Dù là tuổi hai mươi

      Dù là khi tóc bạc

(Trích: “Mùa xuân nho nhỏ”– Thanh Hải)

Đáp án & Thang điểm

Câu 1: (2,5 điểm)

a. Lặng lã Sa Pa- Nguyễn Thành Long (0,5 đ)

b. Phép liên kết: Lặp “có phải..”; phép nối “mà…,”, “và…” (0,5 đ)

c. Nghĩa của từ “hàm ơn”: hiểu và ghi nhớ công ơn của người khác đối với mình, đồng nghĩa với biết ơn. (0,5đ)

d. Nghệ thuật đặc sắc: xây dựng nhân vật qua cái nhìn và cảm nghĩ của nhân vật khác. (0,5đ)

e. Hình ảnh “một bó hoa nào khác nữa” có ý nghĩa chỉ những giá trị tinh thần, vẻ đẹp tâm hồn mà cô gái nhận thấy ở anh thanh niên:

    + Bó hoa của niềm tin, niềm lạc quan và tình yêu cuộc sống.

    + Giúp cô nhận ra những giá trị và vẻ đẹp của cuộc sống.

    + Giúp cô có sức mạnh vượt qua khó khăn thực hiện ước mơ và lí tưởng của mình

Câu 2: (2 điểm).

* Yêu cầu:

– Biết viết văn nghị luận xã hội. Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt về từ, câu, chính tả.

– Nội dung đảm bảo các ý cơ bản:

* Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề: tính tự lập (0,25đ)

* Thân bài:

– Giải thích: Tự lập là gì? (nghĩa đen: tự đứng một mình, không có sự giúp đỡ của người khác. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa vào người khác).

Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình mà không ỷ lại, phụ thuộc vào mọi người xung quanh. (0,25đ)

– Phân tích, bình luận, đánh giá: (1 đ)

    + Tự lập là đức tính cần có đối với mỗi con người khi bước vào đời.

    + Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt, giúp đỡ ta mỗi khi gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải tập tính tự lập để có thể tự mình lo liệu cuộc đời bản thân.

    + Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng.(Dẫn chứng)

    + Phê phán: Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành một gánh nặng cho người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa. Những người không có tính tự lập, cứ dựa vào người khác thì khó có được thành công thật sự.

– Mở rộng, liên hệ: (0,25đ)

    + Cần phải rèn luyện khả năng tự lập một cách bền bỉ, đều đặn. Để có thể tự lập, bản thân mỗi người phải có sự nỗ lực, cố gắng và ý chí mạnh mẽ để vươn lên, vượt qua thử thách, khó khăn, để trau dồi, rèn luyện năng lực, phẩm chất

* Kết bài:(0,25đ)

    + Khẳng định: Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh phúc.

Câu 3: (5,5 điểm).

* Yêu cầu:

– Biết viết văn nghị luận văn học. Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt về từ, câu, chính tả.

– Nội dung đảm bảo các ý cơ bản:

* MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí và cảm nhận chung về đoạn trích. (0,5 đ)

* TB: (4,5 đ)

– Khái quát hoàn cảnh sáng tác, nội dung: từ cảm xúc mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước nhà thơ bày tỏ suy ngẫm và ước nguyện của mình. (0,25 đ)

– Ước nguyện muốn được sống có ích, được cống hiến :(2 đ)

    + Hình ảnh thơ “con chim hót”, “một cành hoa” những hình ảnh đẹp của thiên nhiên ở khổ thơ đầu được tác giả mượn lại để nói ước nguyện cao đẹp của cuộc đời.

→ phân tích các hình ảnh ẩn dụ này để thấy vẻ đẹp ước nguyện của nhà thơ.

    + Điệp ngữ “Ta làm…”, “ta nhập …” diễn tả một cách giản dị, khiêm nhường, chân thành, thiết tha khát vọng muốn được hòa nhập, được cống hiến cuộc đời mình cho quê hương, đất nước

– Khát vọng muốn được cống hiến cho quê hương: (2 đ)

    + Suy ngẫm về ý thức, thái độ sống của mỗi con người trong cuộc đời: mỗi con người hãy là một mùa xuân nho nhỏ góp phần làm nên mùa xuân lớn lao cho đất nước. Hình ảnh ẩn dụ, từ láy “lặng lẽ”, điệp ngữ “dù là” cùng giọng thơ tha thiết sâu lắng gửi đến một nhân sinh quan, một lí tưởng sống cao đẹp: khát vọng sống cống hiến không ngừng

    + Khát vọng cháy bỏng lớn lao nhưng được giãi bày, thể hiện bằng một thái độ hết sức giản dị, khiêm nhường.

– Đoạn thơ thể hiện một vấn đề nhân sinh lớn lao: ý thức, thái độ của mỗi con người về cuộc đời, với quê hương đất nước. Đặt đoạn thơ, bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác ta càng hiểu hơn vẻ đẹp tâm hồn, tài năng của nhà thơ Thanh Hải. (0,25 đ)

* KB: (0,5 đ)

– Khẳng định ý nghĩa của đoạn thơ.

– Bày tỏ cảm xúc.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 6)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Phần I: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

   “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyền sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc 10 lần.”

(“Bàn về đọc sách” – Chu Quang Tiềm)

Câu 1: Nêu chủ để của văn bản Bàn về đọc sách. Đoạn trích trên đề cập đến khía cạnh nào của chủ đề.

Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tỉnh, đọc cho kĩ”

Câu 3: Hãy viết một đoạn văn (khoảng ½ trang giấy thi) theo cách diễn dịch trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nhiều học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách. Trong đoạn văn có sử dụng một khởi ngữ và một thành phần biệt lập.

Phần II: Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

      “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

      Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ

      Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

      Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

      Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi

      Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

      Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

      Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”

      (“Bếp lửa” – Bằng Việt)

Câu 1: Em hiểu như thế nào về cụm từ “biết mấy nắng mưa” trong câu thơ đầu đoạn? Hãy tìm một câu thành ngữ có chứa hai từ “nắng”, “mưa” và giải thích ngắn gọn ý nghĩa câu thành ngữ em vừa tìm được.

Câu 2: Hãy kể tên bài thơ khác viết về tình cảm gia đình trong chương trình Ngữ văn lớp 9.

Câu 3: Viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ ) trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người bà được thể hiện trong đoạn thơ trên.

Đáp án & Thang điểm

Phần I.

Câu 1:

– Chủ đề văn bản: Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

– Đoạn văn đề cập đến phương pháp đọc sách (cách đọc sách).

Câu 2: “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ” vì:

– Nếu không chọn cho tinh dễ bị chạy theo số lượng, đọc mà không hiểu được bao nhiêu; đồng thời lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách “vô thưởng vô phạt”.

– Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành “nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy…” học vấn mới được nâng cao.

Câu 3:

– Nội dung: nêu rõ hiện tượng; bày tỏ suy nghĩ về hậu quả và nguyên nhân của hiện tượng; đề xuất một vài giải pháp thiết thực để nâng cao nhận thức của học sinh về sách và có phương pháp đọc sách hiệu quả.

– Hình thức: là một đoạn văn nghị luận, có kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định…Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch, có sử dụng khởi ngữ và thành phần biệt lập ( chỉ rõ )

* Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Nếu đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,5 điểm.

Phần II.

Câu 1:

– Cụm từ “biết mấy nắng mưa” trong câu thơ đầu đoạn: không chỉ nói về những ngày nắng ngày mưa cuộc đời bà từng trải qua mà còn nói tới những vất vả nhọc nhằn mà bà từng nếm trải (đói nghèo,bom đạn,thay con nuôi cháu)

– Một câu thành ngữ có chứa hai từ “nắng”,”mưa” và giải thích ngắn gọn ý nghĩa:

    + Ví dụ: “Giãi nắng dầm mưa” hay “Năm nắng mười mưa”: Chỉ những khó khăn, vất vả…(Chấp nhận mọi phương án đúng mà HS đưa ra)

Câu 2: Kể tên hai bài thơ viết về tình cảm gia đình trong chương trình Ngữ văn lớp 9:

– “Nói với con” – Y Phương và “Con cò” – Chế Lan Viên….

Câu 3: Bài văn ngắn cảm nhận về hình ảnh người bà trong đoạn thơ trên:

Mở bài:

– Giới thiệu được tác giả Bằng Việt, bài thơ “Bếp lửa”

– Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Hình ảnh người bà qua đoạn thơ.

Thân bài:

– Đoạn thơ thể hiện những suy ngẫm của người cháu về bếp lửa và người bà.

– Tác giả khẳng định: suốt đời bà không khi nào khác được, luôn vất vả, tảo tần và giàu đức hi sinh. Vì thương con, thương cháu mà bà tự nguyện lận đận trọn kiếp người. Tác giả thương bà thật thấm thía, chân thành.

– Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần mang những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao dần, ngày càng toả sáng.

– Khi bà “ nhóm bếp lửa” cũng là lúc bà nhóm lên tình yêu thương, nhóm lên niềm vui sưởi ấm, sự san sẻ, và cả tâm tình tuổi thơ.

– Bà “nhóm lên” trong cháu, truyền cho cháu tình ruột thịt nồng ấm, khơi dậy tình làng nghĩa xóm, thắp sáng hoài bão, ước mơ….

– Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu thêm hiểu, thêm yêu con người, đất nước, sống ân nghĩa, thuỷ chung, cháu có nghị lực để vượt qua gian khó, trưởng thành.

→ Đánh giá: Bà là hiện thân của biết bao người bà, người mẹ, người phụ nữ Việt Nam trong những năm kháng chiến: yêu nước, tảo tần, nhẫn nại, giàu đức hi sinh và đầy lòng yêu thương.

– Nghệ thuật:

    + Phương thức biểu đạt kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả và bình luận

    + Hình ảnh người bà không được khắc hoạ trực tiếp mà bằng dòng hồi tưởng, suy ngẫm, bằng tình yêu, lòng biết ơn vô hạn của người cháu.

    + Cách lựa chọn hình ảnh, ngôn ngữ vừa gần gũi, giản dị vừa có ý nghĩa biểu tượng cao, hình ảnh bếp lửa và người bà gắn bó mật thiết, vừa tách bạch, vừa nhoè lẫn trong nhau, toả sáng trong nhau.

    + Giọng thơ tâm tình, thiết tha, sâu lắng, xúc động chân thành.

Kết thúc vấn đề: đánh giá, khẳng định lại vấn đề nghị luận.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 7)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Câu 1: (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

   Chao ôi bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. Mặc dù vậy ông đã chấp nhận sự thử thách.

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014)

a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b. Chỉ rõ thành phần biệt lập có trong đoạn văn trên?

c. Nêu phép liên kết trong đoạn văn trên.

d. Nhân vật có suy nghĩ trong đoạn văn trên là ai và giữ vai trò như thế nào trong tác phẩm?

Câu 2 (3,0 điểm) Viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) theo cách lập luận diễn dịch. Nội dung: cảm nhận của em về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ qua truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. Trong đoạn văn có một câu sử dụng thành phần tình thái (gạch chân thành phần tình thái).

Câu 3: (5 điểm)Cảm nhận đoạn thơ sau:

      Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

      Giữa một vầng trăng sáng diu hiền

      Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

      Mà sao nghe nhói ở trong tim!

 

      Mai về niềm Nam thương trào nước mắt

      Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

      Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

      Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

(Trích Viếng lăng Bác – Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2014)

Đáp án & Thang điểm

Câu 1: (2 điểm)

a. Đoạn văn trích trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long (0,5đ)

b. Thành phần biệt lập trong câu văn trên “Chao ôi” là thành phần cảm thán. (0,5đ)

c. Câu thứ nhất và câu thứ hai liên kết với nhau bằng phép nối: “Mặc dù vậy” (0,5đ)

d. Nhân vật có suy nghĩ trong câu văn là ông Họa sĩ. Chỉ là nhân vật phụ nhưng ông họa sĩ có vai trò khá quan trọng trong tác phẩm. Người kể chuyện hầu như đã nhập vào cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật này để quan sát, miêu tả từ cảnh vật đến nhân vật chính của truyện là anh thanh niên làm công tác khí tượng. Những xúc cảm của ông họa sĩ làm cho chân dung nhân vật chính thêm đẹp và tác phẩm thêm chiều sâu. (0,5đ)

Câu 2 (3,0 điểm)

1. Về hình thức (1,0 điểm)

– Trình bày đúng thể thức đoạn văn, đủ số câu theo yêu cầu và triển khai đúng đoạn văn diễn dịch. (0,75đ)

*(Nếu học sinh không trình bày đúng thể thức một đoạn văn thì trừ 0,5 điểm; không triển khai đúng đoạn văn diễn dịch trừ 0,25 điểm).

– Sử dụng hợp lí thành phần tình thái, gạch chân thành phần tình thái đó (0,25đ)

2. Về nội dung (2,0 điểm)

Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau:

– Tuổi trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ vừa hào hùng, oanh liệt, họ có những phẩm chất cao đẹp. (0,5đ)

– Hoàn cảnh sống, chiến đấu: khó khăn, gian khổ, mất mát, hi sinh. (0,5đ)

– Vẻ đẹp phẩm chất: (1,0đ)

    + Lí tưởng sống cao đẹp.

    + Hiên ngang, dũng cảm, vượt qua gian khổ hi sinh, quyết tâm hoàn thành nhiệm vự.

    + Có tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó, yêu thương nhau.

    + Hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng, lạc quan, yêu đời.

Câu 3: (5 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng:

   Thí sinh biết cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ; bố cục rõ ràng, chặt chẽ; hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc; chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức:

   Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:

a. Khái quát chung: (0,5đ)

– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. (0,25đ)

– Giới thiệu khái quát về đoạn thơ. (0,25đ)

b. Phân tích, cảm nhận đoạn thơ (4đ)

– Niềm biết ơn thành kính chuyển thành niềm xúc động nghẹn ngào, lòng kính yêu vô bờ đối với Bác. (0,25đ)

– Cảm xúc khi vào trong lăng: (2 đ)

    + Khung cảnh không khí trang nghiêm thanh tịnh như ngưng kết cả thời gian và không gian ở trong lăng Bác (0,25đ)

   Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

   Giữa một vầng trăng sáng diệu hiền

   Giấc ngủ bình yên gợi sự thanh thản như một giấc ngủ giữa ánh sáng của vầng trăng. Cách nói giảm nói tránh thể hiện tình cảm trân trọng, như một lời khẳng định “ Bác còn sống mãi với non sông đất nước” (0,5đ)

      Vầng trăng sáng dịu hiền hình ảnh ẩn dụ chỉ tâm hồn cao đẹp của Bác. (0,25đ)

    + Nỗi đau xót vì sự ra đi của Người

   Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

   Mà sao nghe nhói ở trong tim

    + Sự đối lập giữa lí trí và tình cảm, nỗi đau đớn tận cùng về sự ra đi của Bác. (0,25đ)

    + Trời xanh hình ảnh ẩn dụ chỉ sự lớn lao cao cả vĩnh hằng của Bác. (0,25đ)

    + “nhói” nỗi đau lắng sâu, xót xa tê tái trong tâm hồn và trong trái tim. Lời thơ như tiếng lòng thể hiện sự rung cảm chân thành của tác giả. (0,5đ)

– Cảm xúc khi rời lăng: (1,75 đ)

Tâm trạng lưu luyến nhớ thương dâng trào (0,25đ)

    + Tác giả khao khát được được hóa thân vào thiên nhiên để được ở bên người dù chỉ được làm con chim hót, một bông hoa ngát hương đặc biệt làm cây tre trung hiếu canh giữ cho giấc ngủ bình yên của người. (1đ)

    + Khép lại bài thơ, hình ảnh cây tre trung hiếu ẩn dụ, biểu tượng cho lòng thủy chung với con đường sự nghiệp cách mạng (0,5đ)

c. Đánh giá chung: (0,5đ)

– Giọng điệu trang nghiêm tha thiết tự hào, nhịp thơ khi chậm diễn tả sự lắng đọng, khổ cuối nhịp nhanh phù hợp nỗi khát khao tình cảm tha thiết cháy bỏng (0,25đ)

– Đoạn thơ để lại trong lòng người đọc niềm xúc động thiêng liêng, lòng thành kính, niềm tự hào biết ơn pha lẫn xót xa đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. (0,25đ)

* Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt hướng dẫn khi chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 8)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Câu 1 : (2.0 điểm) Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :

   “…Tôi lặng lẽ gật đầu và quày quả chạy về nhà để kịp thu dọn đồ đạc. Sau khi chào từ biệt mọi người trong nhà, cả bà Sáu lẫn người mẹ tội nghiệp của chị Ngà, tôi ngậm ngùi quay lưng bước qua ngách cửa, vội vàng như người chạy trốn. Nhưng khi băng qua sân, mắt chạm phải dãy cúc vàng từ nay không người nâng niu chăm sóc, lòng tôi bất giác chùng xuống và đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi. Những cánh hoa vàng mỏng manh kia rồi đây biết sẽ đem lại niềm vui cho tâm hồn ai trong những ngày sắp tới khi chị Ngà đã vĩnh viễn ra đi và tôi cũng đang từ bỏ nơi này? Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại. Ðừng buồn hoa cúc nhé, tao cũng như mày thôi, từ nay trở đi mỗi khi hoàng hôn buông xuống, trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau khi nhớ tới một người… “

(Trích “Đi qua hoa cúc” – Nguyễn Nhật Ánh – NXB Trẻ -2005)

1. Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. Hãy cho biết, trong các phương thức biểu đạt ấy, đâu là phương thức biểu đạt chính được sử dụng? (0.5 điểm)

2. Câu văn “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…” mang hàm ý gì? Tác dụng? (0.5 điểm)

3. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng trong đoạn văn. (1.0 điểm)

Câu 2 : (3.0 điểm)

Nhà khoa học vĩ đại của nhân loại, Albert Einstein đã từng chia sẻ rằng :

   “Tôi rất biết ơn tất cả những người đã nói KHÔNG với tôi. Nhờ vậy mà tôi biết cách tự mình giải quyết sự việc.”

(Nguồn: www.loihayydep.org)

   Trình bày suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu nói của Einstein.

Câu 3 : (5.0 điểm) Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau :

      “Bỗng nhận ra hương ổi

       Phả vào trong gió se

       Sương chùng chình qua ngõ

       Hình như thu đã về

 

      Sông được lúc dềnh dàng

      Chim bắt đầu vội vã

      Có đám mây mùa hạ

      Vắt nửa mình sang thu…”

Đáp án & Thang điểm

Câu 1 (2.0 điểm)

1.

– Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn : Tự sự, biểu cảm.

 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn: Tự sự.

2. Hàm ý của câu “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”

 Nội dung biểu đạt : nhân vật trữ tình dẫu phải ra đi nhưng vẫn không nguôi tiếc nuối về một thời tuổi thơ đẹp trong trẻo, tinh khôi; vẫn không khỏi xót xa cho những rung động đầu đời và vẫn còn chút gì đó vương vấn, “ngập ngừng”, như muốn níu kéo, muốn ở lại…

 Tác dụng: Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. Đồng thời tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe, khơi dậy trong lòng người đọc nỗi xót xa, chút bâng khuâng, xao xuyến, buồn bã. Đây là tâm lý chung của con người khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó; phải rời bỏ những sự vật thân thương…

3. Các biện pháp tu từ (chính) được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng :

 Tương phản (Đối lập) : “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”: Tương phản giữa ra đi và ở lại.

 Ẩn dụ: “Lòng tôi bất giác chùng xuống…”; “đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi…”: Lòng tôi chùng xuống và đôi chân nặng nề là ẩn dụ cho nỗi niềm luyến tiếc của nhân vật.

 Hoán dụ + Nhân hóa: “Trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau…”: Trái tim hoán dụ cho cảm xúc, tâm trạng, cho nỗi đau đớn của nhân vật trữ tình. Trái tim cũng được nhân hóa, cũng có tâm tư, tình cảm như con người.

* Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) :

 Tương phản: nhấn mạnh sự ra đi của nhân vật trữ tình, sự ra đi để lại nhiều nỗi niềm, gây cảm giác chia lìa, mất mát.

 Ẩn dụ: thể hiện sâu sắc nỗi tiếc tuối khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó, tình cảm yêu thương của chàng trai trong câu chuyện.

 Hoán dụ + Nhân hóa: sự kết hợp của hai biện pháp nghệ thuật này cũng là dụng ý của tác giả, diễn tả chiều sâu cảm xúc trong tâm hồn của nhân vật.

 Hiệu quả chung: Sự tổng hòa của các thủ pháp tu từ trong đoạn trích trên góp phần bộc bạch tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật trữ tình. Đó là những cung bậc cảm xúc: buồn bã, nuối tiếc, xót xa, cay đắng, luyến tiếc… khi phải rời xa những kỷ niệm tuổi thơ, phải để lại mối tình đầu khắc khoải nhung nhớ gắn với loài hoa kỷ niệm: hoa cúc. Trạng thái cảm xúc quen thuộc, những rung động nhẹ nhàng của lứa tuổi mới lớn- tuổi học trò đã được nhà văn gửi gắm một cách tài tình qua lớp vỏ ngôn từ giàu hình tượng với những biện pháp tu từ đặc sắc.

Câu 2 (3.0 điểm)

1. Giải thích:

 “Tất cả những người đã nói không với tôi”: từ chối giúp đỡ khi mình gặp khó khăn, thử thách.

 “Tự mình giải quyết sự việc”: đối phó, xoay sở với những gian khó, thử thách; tạo nên thành công bằng chính đôi tay, bằng sự độc lập, tinh thần tự chủ của bản thân.

 Ý nghĩa câu danh ngôn: Những lời từ chối giúp đỡ trong cuộc sống chưa hẳn đã là điều không tốt. Ngược lại, ta phải biết ơn vì nhờ những lời chối từ ấy mà bản thân có cơ hội rèn luyện ý chí, tinh thần tự chủ, độc lập trong mọi hoàn cảnh. Câu nói đề cao vai trò, giá trị của tính tự chủ, độc lập.

2. Bàn luận.

2.1. Những lời khước từ trong cuộc sống (Biểu hiện của vấn đề):

– Những lời từ chối giúp đỡ trong cuộc sống rất đa dạng, có thể xuất hiện ở mọi hoàn cảnh. Những lời từ chối ấy có thể xuất phát từ tính vị kỷ của con người nhưng cũng hoàn toàn có thể xuất phát từ lòng yêu thương, mong muốn những điều tốt đẹp đến với ta, mong muốn ta đạt được thành công bằng chính đôi tay của mình. Những người yêu thương, quý mến ta muốn để ta tự lập, tự chủ để trưởng thành hơn.

– Trước những lời từ chối, con người không nên chán nản, bi quan tuyệt vọng mà ngược lại, phải biết ơn vì đây là cơ hội để bản thân bộc lộ khả năng, thể hiện ý chí, nghị lực…

2.2. Lý giải khái niệm: Tự chủ (độc lập)

– Tự chủ: tự mình giải quyết, sắp xếp công việc; độc lập làm việc trong cả suy nghĩ lẫn hành động, không phụ thuộc vào người khác.

→ Khẳng định: Tự chủ là đức tính tốt cần gìn giữ ở con người.

2.3. Tại sao cần phải tự chủ? (Nguyên nhân của vấn đề)

– Mỗi người đều có công việc, nhiệm vụ riêng; không phải lúc nào người mình muốn nhận được sự giúp đỡ cũng ở bên cạnh để gỡ rối cho ta, giúp ta giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, cần phải tự chủ trong mọi hoàn cảnh.

– Mỗi con người đều phải có trách nhiệm với cuộc sống của mình, không phụ thuộc vào người khác; không phải lúc nào người xung quanh cũng vui vẻ giúp đỡ ta.

2.4. Chúng ta sẽ nhận được những gì từ đức tính tự chủ(Hệ quả của vấn đề):

– Tự chủ giúp con người nhanh nhẹn, linh hoạt hơn, ít bị thụ động trước hoàn cảnh, tự mình giải quyết công việc, tự mình quyết định cuộc sống… Từ đó, có thể tiết kiệm thời gian, công sức; hiệu quả công việc cao hơn; tinh thần ta thoải mái hơn, tránh làm phiền người khác. (Dẫn chứng cụ thể)

– Tự chủ giúp chúng ta rèn luyện ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn; rèn luyện khả năng làm việc độc lập, khám phá những khả năng tiềm ẩn của bản thân; nâng cao giá trị cuộc sống, được mọi người yêu quý, tôn trọng. (Dẫn chứng cụ thể. VD: Bill Gates, Thomas Edison…)

3. Mở rộng, nâng cao vấn đề:

– Độc lập, tự chủ trong cuộc sống không có nghĩa là làm việc mà không quan tâm đến những góp ý, nhận xét của mọi người. Phải biết chọn lọc, tiếp thu, trân trọng những ý kiến đúng đắn để hoàn thiện bản thân.

– Phê phán những cá nhân không biết tự mình giải quyết công việc, chỉ trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của mọi người. Hèn nhát, ngại khó, ngại khổ hoặc tỏ thái độ tiêu cực khi không được giúp đỡ.

4. Bài học (Phương hướng giải quyết vấn đề):

– Trong cuộc sống, trước những gian nan, thử thách, phải kiên trì, cố gắng, tự mình giải quyết sự việc, không ỷ lại người khác…

Câu 3 :(5.0 điểm)

1. Nội dung cơ bản :

1.1 Những tín hiệu giao mùa (Khổ thơ thứ nhất):

 “Sang thu” ở đây là chớm thu, là thời điểm thiên nhiên giao mùa. Mùa hè vẫn chưa hết mà mùa thu đã xuất hiện với những tín hiệu đầu tiên. Trước những sự thay đổi tinh vi ấy, tâm hồn con người phải vô cùng nhạy cảm mới có thể cảm nhận. Với Hữu Thỉnh mùa thu bắt đầu thật giản dị:

   “Bỗng nhận ra hương ổi

   Phả vào trong gió se”

– Nếu trong “Đây mùa thu tới”, cảm nhận thu sang của Xuân Diệu là rặng liễu thu buồn ven hồ “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng” thì Hữu Thỉnh lại cảm nhận về một mùi hương quen thuộc phảng phất trong “gió se” – thứ gió khô và se se lạnh, đặc trưng của mùa thu về ở miền Bắc. Đó là “hương ổi” – mùi hương đặc sản của dân tộc, mùi hương riêng của mùa thu làng quê ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. Mùi hương ấy không hòa quyện mà “phả” vào trong gió.“Phả” nghĩa là bốc mạnh và tỏa ra từng luồng. Hữu Thỉnh đã không tả mà chỉ gợi, đem đến cho người đọc một liên tưởng thú vị: tại vườn tược quê nhà, những quả ổi chín vàng trên các cành cây kẽ lá tỏa ra hương thơm dịu dàng, thoang thoảng trong gió. Chỉ một chữ “phả” thôi cũng đủ khiến gợi hương thơm như sánh lại. Sánh lại bởi hương đậm một phần, đồng thời sánh bởi cái se lạnh của gió thu.

– Nếu như trong thơ ca cổ điển mùa thu thường hiện ra qua các hình ảnh ước lệ như “ngô đồng”, “rặng liễu”, “lá vàng mơ phai”, “hoa cúc”…thì với Hữu Thỉnh ông lại cảm nhận hương vị thu sang qua “hương ổi”. Đó là một hỉnh ảnh, một tứ thơ khá mới mẻ với thơ ca viết về mùa thu nhưng lại vô cùng quen thuộc và gần gũi đối với mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là người dân Đồng bằng Bắc Bộ mỗi độ thu về.

 “Hương ổi” gắn liền với bao kỉ niệm của thời thơ ấu, là mùi vị của quê hương đã thấm đẫm trong tâm tưởng nhà thơ và cứ mỗi độ thu về, thứ hương thơm giản dị mà thanh tao ấy lại trở thành tác nhân gợi cảm trong lòng người. Chính Hữu Thỉnh đã tâm sự rằng: “Giữa trởi đất mênh mang, giữa cái khoảnh khắc giao mùa kì lạ thì điều khiến cho tâm hồn tôi phải lay động, phải giật mình để nhận ra đó chính là hương ổi. Với tôi, thậm chí là với nhiều người khác không làm thơ thì mùi hương đó gợi nhớ đến tuổi ấu thơ, gợi nhớ đến buổi chiều vàng với một dòng sông thanh bình, một con đò lững lờ trôi, những đàn trâu bò no cỏ giỡn đùa nhau và những đứa trẻ ẩn hiện trong triền ổi chín ven sông…Nó giống như mùi bờ bãi, mùa con trẻ…Hương ổi tự nó xốc thẳng vào những miền thơ ấu thân thiết trong tâm hồn chúng ta. Mùi hương đơn sơ ấy lại trở thành quý giá vì nó đã trở thành chiếc chìa khóa vàng mở thẳng vào tâm hồn mỗi người, có khi là cả một thế hệ…”.

 Bình luận: Nhận ra trong gió có hương ổi là cảm nhận tinh tế của một người sống gắn bó với quê hương. Nhờ những trải nghiệm thú vị ấy, nhà thơ đã đem đến cho ta một tín hiệu mùa thu dân dã mà thi vị. Ông đã phát hiện một nét đẹp đáng yêu của mùa thu thôn quê vùng đồng bằng Bắc Bộ.

– Nếu hai câu đầu diễn tả cái cảm giác chưa hẳn đã đủ để tin rằng thu đã về, thì đến hình ảnh “Sương chùng chình qua ngõ”, lòng người mới bâng khuâng, xao xuyến. Đây là một hình ảnh nhân hóa rất gợi cảm. Không phải là màn sương dày đặc, mịt mù như trong câu ca dao quen thuộc miêu tả cảnh Hồ Tây lúc ban mai “Mịt mù khói tỏa ngàn sương”, hay như nhà thơ Quang Dũng đã viết trong bài thơ “Tây Tiến”: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi” mà là “Sương chùng chình qua ngõ” gợi ra những làn sương mỏng, mềm mại, giăng phủ khắp đường thôn ngõ xóm quê hương. Nó làm cho khí thu mát mẻ và cảnh thu thơ mộng, huyền ảo, phảng phất chút thong thả, yên bình. Nhà thơ đã nhân hóa màn sương qua từ “chùng chình” khiến cho sương thu chứa đầy tâm trạng. Sương thu như đang chờ đợi ai hay lưu luyến điều gì? Câu thơ lắng đọng trong lòng người, tạo cảm giác mơ hồ đan xen nhiều cảm xúc. Bằng tất cả các giác quan: khứu giác, xúc giác và thị giác, nhà thơ cảm nhận những nét đặc trưng của mùa thu với tâm hồn tinh tế, nhạy cảm. Có “hương ổi”, “gió se” và “sương”. Mùa thu đã về trên quê hương. Vậy mà thi nhân vẫn còn dè dặt: “Hình như thu đã về”. Sao lại là “Hình như” chứ không phải là “chắc chắn”? Một chút nghi hoặc, một chút bâng khuâng không thực sự rõ ràng. Đúng là một trạng thái cảm xúc của thời điểm giao mùa. Thu đến sao mà nhẹ nhàng quá, mơ hồ quá.

 Bình luận: Đằng sau không gian làng quê sang thu ấy ta cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm của một tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống đến khắc khoải, thiết tha.

1.2. Bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa (Khổ thơ thứ 2)

– Sau giây phút ngỡ ngàng và khe khẽ vui mừng, cảm xúc của thi sĩ tiếp tục lan tỏa, mở ra trong cái nhìn xa hơn, rộng hơn. Không gian như được đẩy cao hơn, xa hơn, rộng hơn.

   “Sông được lúc dềnh dàng

   Chim bắt đầu vội vã

   Có đám mây mùa hạ

   Vắt nửa mình sang thu”

– Bức tranh mùa thu được cảm nhận bởi sự thay đổi của đất trời theo tốc độ di chuyển từ hạ sang thu, nhẹ nhàng mà rõ rệt. Thiên nhiên sang thu đã được cụ thể bằng những hình ảnh: “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”, “đám mây vắt nửa mình”. Như thế, thiên nhiên đã được quan sát ở một không gian rộng hơn, nhiều tầng bậc hơn. Và bức tranh sang thu từ những gì vô hình như “hương ổi” ,”gió se”, từ nhỏ hẹp như con ngõ chuyển sang những nét hữu hình, cụ thể với một không gian vừa dài rộng, như xa xăm, miên man tít tắp.

– Tác giả cảm nhận thu sang bằng cả tâm hồn:

   “Sông được lúc dềnh dàng

   Chim bắt đầu vội vã”

   Bằng phép nhân hóa đặc sắc, nhà thơ đã rất tài hoa ghi lại linh hồn của cảnh vật, của dòng sông quê hương nơi vùng đồng bằng Bắc Bộ ăm ắp nước phù sa, vươn mình giữa ruộng đồng vào khoảnh khắc giao mùa. Vào mùa thu, nước sông êm đềm, nhẹ nhàng, trôi lững lờ mà không chảy xiết như sau những cơn mưa mùa hạ. Cái “dềnh dàng” của dòng sông không chỉ gợi ra vẻ êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu mà còn mang nét ẩn dụ cho tâm trạng của con người: như chậm lại, như trễ nải, như ngẫm ngợi nghĩ suy về những trải nghiệm một đời.

– Trái ngược với vẻ khoan thai của dòng sông là sự vội vàng của những cánh chim trời bắt đầu di trú về phương Nam. Không gian trở nên xôn xao, không trực tiếp miêu tả âm thanh nhưng câu thơ lại gợi được cái động của tạo vật.

– Hai câu thơ đối nhau rất nhịp nhàng, dựng lên hai hình ảnh đối lập, ngược chiều nhau: sông dưới mặt đất, chim trên bầu trời, sông “dềnh dàng” chậm rãi, chim “vội vã” lo lắng. Đó là sự khác biệt của vạn vật trên cao và dưới thấp trong khoảnh khắc giao mùa. (Ý thơ đồng thời còn gợi cho người đọc một liên tưởng khác: Sự chuyển động của dòng sông, của cánh chim phải chăng còn là sự chuyển mình của đất nước. Cả đất nước ta vừa trải qua chiến tranh tàn khốc mới có được hòa bình, và giờ đây mới được sống một cuộc sống yên bình, êm ả. Nhưng rồi mỗi người dân Việt Nam cũng lại bắt đầu hối hả nhịp sống mới để xây dựng đất nước trong niềm vui rộn ràng)

 Bình luận: Nhà thơ đã gợi ra tốc độ trái chiều của thiên nhiên, của sự vật để tạo ra một bức tranh mùa thu đang về – có những nét dịu êm, nhẹ nhàng, lại có những nét hối hả, vội vàng.

– Đất trời mùa thu như đang khẽ cựa mình để thay áo mới. Cả bầu trời mùa thu cũng có sự thay đổi:

   Có đám mây mùa hạ

   Vắt nửa mình sang thu.

– Trong thơ ca Việt Nam, không ít những vần thơ nói về mây trời mùa thu:

– “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt” (Nguyễn Khuyến – “Thu điếu”)

– “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” (Huy Cận – “Tràng giang”)

   Thế mà, Hữu Thỉnh dùng động từ “vắt” để gợi ra trong thời điểm giao mùa, đám mây như kéo dài ra, nhẹ trôi như tấm lụa mềm mại treo lơ lửng giữa bầu trời trong xanh, cao rộng. Hình như đám mây đó vẫn còn lưu lại một vài tia nắng ấm của mùa hạ nên mới “Vắt nửa mình sang thu”. Đám mây vắt lên cái ranh giới mỏng manh và ngày càng bé dần, nhỏ dần đi rồi đến một lúc nào đó không còn nữa để toàn bộ sự sống, để cả đám mây mùa hạ hoàn toàn nhuốm phủ sắc thu. Đây là một sự liên tưởng thú vị – một hình ảnh đầy chất thơ. Thời khắc giao mùa được sáng tạo từ một hồn thơ tinh tế, nhạy cảm, độc đáo không những mang đến cho người đọc…mà còn đọng lại những nỗi bâng khuâng trước vẻ dịu dàng êm mát của mùa thu.

 Bình luận: Có lẽ đây là những thơ hay nhất trong sự tìm tòi khám phá của Hữu Thỉnh ở khoảnh khắc giao mùa. Nó giống như một bức tranh thu vĩnh hằng được khắc tạc bằng ngôn ngữ. Dòng sông, cánh chim, đám mây đều được nhân hóa khiến cho bức tranh thu trở nên hữu tình, chứa chan thi vị. Cả ba hình ảnh trên là tín hiệu của mùa thu sang còn vương lại một chút gì của cuối hạ. Nhà thơ đã mở rộng tầm quan sát lên chiều cao (chim), chiều rộng (mây) và chiều dài (dòng sông). Phải chăng có sợi tơ duyên đồng điệu giữa con người với thiên nhiên đang chuyển mình vào thu? Qua cách cảm nhận ấy, ta nhận thấy ở Hữu Thỉnh một hồn thơ nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết, một trí tưởng tượng diệu kỳ.

2. Nghệ thuật cơ bản:

– Hình ảnh thơ tự nhiên, dường như không cầu kỳ, trau chuốt mà vẫn gợi hình, gợi cảm.

– Từ ngữ được sử dụng độc đáo, giàu sức biểu cảm: “phả”, “chùng chình”, “vắt”…

– Hệ thống các biện pháp tu từ được vận dụng linh hoạt: nhân hóa, đối…

– Thể thơ 5 chữ cô đọng, hàm súc.

→ Hữu Thỉnh đã thể hiện một cách đặc sắc những cảm nhận tinh tế, tạo ra một bức tranh chuyển giao từ cuối hạ sang thu nhẹ nhàng, êm dịu, trong sáng nên thơ…

3. Đánh giá, nâng cao :

 “Sang thu” của Hữu Thỉnh, đặc biệt là hai khổ thơ đầu, đã thể hiện sâu sắc cá tính, phong cách của nhà thơ: một tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, cuộc sống, tinh tế trước những biến thái tinh vi của tạo vật. Đây là một hồn thơ khá độc đáo, tiêu biểu của nền Văn học hiện đại Việt Nam.

– Bài thơ nói chung và hai đoạn thơ đầu nói riêng, đã đánh thức tâm tư tình cảm trong mỗi người. Đó là bài học về tình yêu quê hương đất nước, là thông điệp: cuộc đời con người cần phải có những phút lắng lòng để suy tư, ngẫm nghĩ, chiêm nghiệm về cuộc đời, để nhận ra những biến chuyển kỳ diệu của cuộc sống, của thiên nhiên, để tâm hồn thêm phong phú, nhạy cảm.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 9)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Câu 1. (2,0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

   “Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm (1). Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được (2). Ông kiểm điểm từng người trong óc (3). Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà (4). Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!…(5)”

1) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

2) “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật nào? Điều “nhục nhã” được nói đến là điều gì?

3) Trong đoạn trích trên, những câu văn nào là lời trần thuật của tác giả, những câu văn nào là lời độc thoại nội tâm của nhân vật? Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Câu 2. (1,0 điểm)

Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây:

      Từ hồi về thành phố

      quen ánh điện, cửa gương

      vầng trăng đi qua ngõ

      như người dưng qua đường

      (Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy)

Câu 3. (2,0 điểm)

   Bên cạnh những lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới trẻ. Em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch hoặc quy nạp (8 đến 10 câu) về tác hại của mạng xã hội Facebook. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn vừa viết.

Câu 4. (5,0 điểm) Cảm nhận đoạn thơ sau:

      …Thuyền ta lái gió với buồm trăng

      Lướt giữa mây cao với biển bằng,

      Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

      Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

 

      Cá nhụ cá chim cùng cá đé,

      Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

      Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.

      Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long…

(Trích Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận – SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 140, NXB Giáo dục, 2006)

Đáp án & Thang điểm

Câu 1: (2,0 điểm)

1)

– Đoạn văn trên nằm trong tác phẩm Làng.

– Tác giả là Kim Lân.

2)

– “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật ông Hai.

– “Điều nhục nhã” được nói đến là làng Chợ Dầu theo giặc.

3)

– Những câu văn là lời trần thuật của tác giả: (1), (3).

– Những câu văn là lời độc thoại của nội tâm của nhân vật: (2), (4), (5).

Lưu ý: Nếu xếp các nhóm câu văn không đúng như trên thì không cho điểm.

– Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng của ông Hai: băn khoăn, day dứt nhưng vẫn tin tưởng vào lòng trung thành của người dân làng Chợ Dầu với cách mạng.

Câu 2: (1,0 điểm)

Thí sinh cần chỉ ra và nêu được hiệu quả của hai trong các biện pháp tu từ sau:

– Biện pháp nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ. Biện pháp nhân hoá khiến vầng trăng sinh động và có hồn như con người.

– Biện pháp so sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường. Biện pháp so sánh nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật trữ tình với vầng trăng.

– Biện pháp liệt kê: ánh điện, cửa gương. Biện pháp liệt kê tô đậm cuộc sống tiện nghi, hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.

Câu 3: (2,0 điểm)

a) Về hình thức:

– Viết đúng đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp.

– Viết đủ số câu theo yêu cầu.

– Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

– Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn. (0,25 điểm)

b) Về nội dung:

Thí sinh chỉ ra được những tác hại của mạng Facebook với giới trẻ hiện nay. Đoạn văn có thể triển khai theo một hoặc một số hướng sau:

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến việc học tập.

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến hành vi ứng xử, ngôn ngữ, văn hoá.

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến lối sống, lí tưởng.

– Mạng xã hội Facebook tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiểm hoạ.

Câu 4: (5,0 điểm)

1. Yêu cầu về kỹ năng:

– Biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ.

– Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận.

2. Yêu cầu về kiến thức:

   Thí sinh có thể có những cách cảm nhận khác nhau nhưng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ.

* Cảm nhận được vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

Về nội dung

– Cảm nhận được vẻ đẹp của con người lao động trước thiên nhiên:

    + Con người lãng mạn, bay bổng và hài hoà với thiên nhiên kì vĩ: lái gió với buồm trăng, lướt giữa mây cao với biển bằng.

    + Con người mang tư thế khoẻ khoắn, kiêu hãnh, mang tầm vóc lớn lao của người chinh phục và làm chủ thiên nhiên: đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

– Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên:

    + Thiên nhiên kì vĩ, lớn lao, có sự giao hòa giữa trời cao và biển rộng: gió, trăng, mây cao, biển bằng, đêm thở, sao lùa.

    + Biển hiện lên lung linh với những sắc màu huyền ảo của đêm trăng: vẻ rực rỡ, lấp lánh của trăng, sao, màu đen, hồng của cá song tạo nên một bức tranh sống động.

    + Biển đẹp, giàu với rất nhiều loài cá. Biển là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước.

→ Qua việc khắc hoạ vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, Huy Cận bày tỏ tình yêu, niềm tự hào với con người, với đất nước Việt Nam và niềm vui trước cuộc đời mới.

Về nghệ thuật

– Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ:

    + Hình ảnh thơ kì vĩ, sống động, giàu sắc màu.

    + Biện pháp nghệ thuật linh hoạt, hiệu quả: nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê, phóng đại.

    + Bút pháp vừa tả thực, vừa lãng mạn bay bổng.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 10)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

      “Đêm nay rừng hoang sương muối

      Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

      Đầu súng trăng treo.”

(Trích bài thơ Đồng chí, Chính Hữu – SGK Ngữ văn 9, tập 1 – NXBGD, 2017)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.

Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính?

Câu 3: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.

Câu 4: Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên (trả lời ngắn từ 5-7 dòng).

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về vai trò của tình bạn trong cuộc sống con người.

Câu 2. (5,0 điểm): Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy liên hệ với người phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay.

Đáp án & Thang điểm

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Câu 1:

   Phương thức biểu đạt chính: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

Câu 2:

   Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững trãi thì cái gian khổ, khốc liệt cua cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh của tình đồng chí vì thế mà càng nổi bật

Câu 3:

   Bài thơ kết thúc với những hình ảnh thật đẹp, thật có ý nghĩa. Nó là biểu tượng thiêng liêng của tình đồng chí cùng chung chiến hào. Tình cảm đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang lại cho người lính nét lãng mạn và cảm hứng thi sĩ trong cái hiện thực khắc nghiệt qua hình ảnh:

         “Đầu súng trăng treo”

Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau:

– Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh: rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội: đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.

– Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng: Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.

→ Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc.

→ Như vậy tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm sâu sắc chân thành của những con người gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng chung.

Câu 4:

   Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.

   Trong bức tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với nhau: Người lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh rừng hoang sương muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tượng trưng.

   Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những người lính. Đó là sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để chiến thắng kẻ thù. Bài thơ Đồng chí đặc biệt là ba câu kết như một lời nhắn nhủ với mọi người: Hãy biết nâng niu và gìn giữ những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính trọng những người lính.

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1:

1) Giải thích ý nghĩa

– Bạn là người có cùng sở thích, cùng lí tưởng, quan niệm sống với chúng ta.

2) Nghị luận

– Biểu hiện: Bạn là người cho ta một bờ vai mỗi khi ta khóc, cho ta một điểm tựa khi ta rơi vào tuyệt vọng, cho ta một bầu trời ánh sáng khi ta lạc bước vào thế giới tối tăm, là người luôn bên ta dù cuộc đời có đổi thay, khi ta gặp hoạn nạn cũng như tìm thấy hạnh phúc.

– Ý nghĩa: Tình bạn giúp ta hoàn thiện nhân cách. Nhờ tình bạn, ta trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống, giúp ta cảm thấy cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa.

– Dẫn chứng:

    + Tình bạn cần được xây dựng trên những tình cảm, cảm xúc chân thành nhất. Đây là cơ sở để tình bạn được bền vững.

    + Phê phán những tình bạn giả dối, lợi dụng lẫn nhau. Tình bạn ấy sẽ không bao giờ lâu dài và vĩnh cửu.

Câu 2:

1. Mở bài

– Giới thiệu tác giả tác phẩm:

    + Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời.

    + “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục”. Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”.

– Nhân vật Vũ Nương:

    + Là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo.

    + Người đức hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc đời lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định hạnh phúc của đời mình.

    + Thông qua nhân vật của mình tác giả Nguyễn Dữ muốn bày tỏ niềm xót xa với những người phụ nữ thời xưa, thể hiện tinh thần nhân văn nhân đạo của tác giả.

2. Thân bài

* Phân tích nhân vật Vũ Nương qua từng giai đoạn:

– Trương sinh hỏi cưới:

   Vũ Nương tên cha mẹ đặt cho nàng là Vũ Thị Thiết, vốn là người con gái nết na, xinh đẹp, khéo tay được nhiều chàng trai để ý thầm thương trộm nhớ. Nhưng năm nàng tròn đôi chín, có chàng trai tên Trương Sinh, gia cảnh neo đơn, nhà chỉ có một mẹ một con đến xin hỏi cưới làm vợ với giá một trăm lạng vàng.

   Chính trong phong tục cưới vợ ngày xưa đã cho thấy người phụ nữ không hề có quyền quyết định vận mệnh tương lai, hạnh phúc của mình. Nàng được hỏi cưới với giá một trăm lạng vàng chẳng khác nào được bán với một trăm lạng vàng.

→ Nàng tuy là một con người có suy nghĩ, tính cách của riêng mình nhưng chuyện cưới hỏi, chuyện hạnh phúc trăm năm nàng lại phải nghe lời cha mẹ hai bên.

– Khi Vũ Nương về nhà chồng:

   Vũ Nương luôn hiếu thuận với mẹ chồng, là người vợ hiền dâu thảo, không để gia đình chồng chê trách điều gì. Nàng luôn chu đáo lo toan trong ngoài.

   Nàng và Trương Sinh cũng tâm đầu ý hợp không bao giờ xảy ra to tiếng, cãi vã bất hòa bởi Vũ Nương luôn coi lời chồng và mẹ chồng là quan trọng nhất.

→ Với đức tính ngoan hiền, dịu dàng, thùy mị nết na của mình Vũ Nương luôn giữ gìn gia đình của mình hạnh phúc ấm êm.

– Trương Sinh gia nhập quân ngũ:

   Vũ Nương vừa luôn giữ tròn đạo vợ hiền, dâu thảo, nàng chăm sóc mẹ chồng, giữ gìn đức hạnh mới mang thai.

   Mẹ chồng của nàng ốm bệnh, dù đã cố gắng chạy chữa thuốc thang nhưng bà không qua khỏi mà mất đi, bỏ lại Vũ Nương một mình với đứa con nhỏ.

→ Dù xa chồng nhưng Vũ Nương chờ chồng, thủy chung trước sau như một. Không một chút tà tâm, hay có lòng dạ không chung thủy, yếu lòng với ai đó. Nàng còn là nàng dâu hiếu thảo chăm sóc mẹ chồng chu đáo như cha mẹ đẻ của mình.

Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên tường và bảo đó là cha cuả bé Đản cũng suất phát tờ tấm lòng của người làm mẹ. Để con mình vơi bớt đi nỗi thiếu vắng tình cảm của người cha .

→ Ta có thể thấy rõ tuy Vũ Nương phải chăm lo cho gia đình nhà chồng nhưng nàng vẫn làm tròn bổn phận của người làm mẹ.

– Trương Sinh trở về và cái chết oan khuất của Vũ Nương

   Khi về tới nhà nghe tin mẹ mất Trương Sinh đau xót vô cùng, anh chàng liền bế con trai của mình đi ra mộ mẹ thắp hương cho mẹ yên lòng. Nhưng thằng bé cứ khóc mãi không chịu nín nó nhất định không chịu nhận Trương Sinh là cha. Nó bảo Cha nó tối nào cũng tới.

   Trương Sinh nóng tính, hay ghen, lại quá đa nghi nên vội vã tin lời con trẻ, không cho vợ được giải thích mà đùng đùng nổi giận đuổi vợ ra khỏi nhà. Quá đau đớn vì không thể thanh minh sự trong sạch của mình nên Vũ Nương đã nhảy xuống sông Nhị Hà tự vẫn. Trước nỗi oan khuất quá lớn Vũ Nương không thể nào sống tiếp trên cõi đời này được nữa.

   Người con gái tên Vũ Nương đó đã phải chết trong oan khuất, tủi hờn như vậy. Nhưng do phẩm giá cao quý và đức hạnh của nàng đã làm trời đất cảm động.

   Cuối cùng thì nàng cũng được giải oan, khi mà Trương Sinh trong một đêm không ngủ ngồi soi bóng mình trên tường thì con trai anh nhìn thấy nó vui mừng nói lớn “Cha con đó”. Trương Sinh biết mình đã nghi oan cho vợ nhưng hối hận thì đã muộn màng. Còn Vũ Nương sau khi chết được cứu giúp rồi được lập đàn siêu thoát bay về trời làm tiên nữa, thoát kiếp con người khổ đau bất hạnh

* Liên hệ: Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của xã hội Việt Nam hiện nay: có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ hội học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, các đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian hưởng thụ văn hóa, văn nghệ, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân…. Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của xã hội Việt Nam hiện nay: có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ hội học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, các đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian hưởng thụ văn hóa, văn nghệ, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân….

3. Kết bài

   Chuyện người con gái Nam Xương nhằm tố cáo tội ác của chế độ phong kiến, người đàn ông luôn cậy quyền lực mà đàn áp người phụ nữ khiến cho nhiều người phụ nữ phải chịu thiệt thòi, oan khuất.

   Nhân vật Vũ Nương là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo. Cô là người đức hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc đời lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định hạnh phúc của đời mình.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 11)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

   (Ngữ văn 9, Tập một)

Câu 1. (1,0 điểm): Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào, của tác giả nào? Nêu thể loại và thể thơ của tác phẩm đó.

Câu 2. (0,5 điểm): Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng những từ láy nào?

Câu 3. (1,5 điểm): Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong đoạn thơ trên.

Phần II ( điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

   Trong cuộc sống, ai cũng cần có tình bạn. Nếu không có tình bạn cuộc sống thật buồn chán biết bao. Hãy viết đoạn văn (khoảng 15 câu) phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp.

Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

   “Người đồng mình thương lắm con ơi

   Cao đo nỗi buồn

    Xa nuôi chí lớn

    Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

    Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

    Sống trong thung không chê thung nghèo đói

    Sống như sông như suối

    Lên thác xuống ghềnh

    Không lo cực nhọc

    Người đồng mình thô sơ da thịt

    Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

    Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

    Còn quê hương thì làm phong tục

    Con ơi tuy thô sơ da thịt

    Lên đường

    Không bao giờ nhỏ bé được

    Nghe con.”

      (Trích Nói với con – Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai)

Đáp án & Thang điểm

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1:

– Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm “Truyện Kiều” của tác giả Nguyễn Du.

– Thể loại: Truyện thơ Nôm

– Thể thơ: Lục bát

Câu 2:

– Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên là: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm.

Câu 3: Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần trong đoạn thơ trên. Buồn trông có nghĩa là buồn nhìn ra xa, trông ngóng điều gì đó vô vọng.

    + Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng… vừa gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn.

    + Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng.

⇒ Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc.

Phần II ( điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

1. Giới thiệu vấn đề: Tình bạn đẹp

2. Giải thích vấn đề:

– Tình bạn là thứ tình cảm được gây dựng trên cơ sở những đặc điểm chung giữa người này và người khác. Đó có thể là sở thích, năng khiếu, công việc,… nhưng thường là sự tương đồng về độ tuổi, tâm lí, tính cách,…

– Một tình bạn đẹp trước hết phải là một tình bạn được xây dựng trên cơ sở sự đồng cảm, vô tư, không vụ lợi, tính toán. Điều đó có nghĩa là những người bạn đến với nhau vì những yếu tố khách quan: cùng giống nhau về tính cách, sở thích, tâm lí,… nên tìm đến nhau để sẻ chia, tâm sự.

3. Bàn luận, mở rộng:

– Tại sao chúng ta cần có những tình bạn đẹp?

    + Không ai có thể tồn tại độc lập và tách biệt, không có một mối liên hệ nào với những người xung quanh. Vì vậy để cân bằng cuộc sống của mình, con người cần có những mối quan hệ vững chắc ngoài gia đình để sẻ chia, để quan tâm. Tình bạn đẹp chính là một trong những mối quan hệ đó.

    + Cuộc sống có vô vàn những khó khăn, thử thách mà con người không thể lường trước. Chính vì vậy ta cần có những người bạn tốt để những lúc như vậy sẽ giúp đỡ lẫn nhau mà không lo sợ sự toan tính,…

    + Tình bạn đẹp cũng sẽ giúp cho nhiều mối quan hệ xã hội trở nên tốt đẹp, chân thành và có ý nghĩa hơn.

– Có thể nêu những mối quan hệ bạn bè tốt đẹp: Lưu Bình – Dương Lễ, Nguyễn Khuyến – Dương Khuê…

– Phê phán những mối quan hệ bè phái, cầu lợi ích cá nhân, giả dối.

– Liên hệ bản thân: Em đã có tình bạn đẹp chưa? Tình bạn ấy giúp cho cuộc sống của em như thế nào?

Câu 2:

1. Giới thiệu chung

– Y Phương là một trong những nhà thơ dân tộc Tày nổi tiếng của văn học Việt Nam hiện đại. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.

 “Nói với con” là một trong những thi phẩm đặc sắc làm nên tên tuổi của ông, được viết vào năm 1980.

– Đoạn thơ là lời khuyên của cha với con, nên sống theo những truyền thống tốt đẹp của người đồng mình.

2. Phân tích

– Những phẩm chất cao quý của người đồng mình:

   “Người đồng mình thương lắm con ơi

   Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”.

    + Dòng thơ đầu được lặp lại: “người đồng mình” là cách gọi thể hiện sự gần gũi, thân thương như trong một gia đình. “Thương lắm” – bày tỏ sự đồng cảm sâu sắc với cuộc sống nhiều vất vả, gian khó của họ.

    + Từ ngữ giàu sức gợi: “cao” “xa” vừa gợi hình ảnh miền núi cao vừa gợi điều kiện sống khó khăn, vất vả. “Nỗi buồn” “chí lớn” thể hiện bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường của người đồng mình.

→ Lời thơ thể hiện niềm tự hào về phẩm chất tốt đẹp của người miền núi.

– Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống của người miền cao:

   Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

   Còn quê hương thì làm phong tục

    + Hình ảnh “người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ có đôi bàn tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian lao, vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao cả về tâm hồn.

    + Công lao vĩ đại của người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê hương, tạo nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, bản làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần cho quê hương. “Làm phong tục – tạo nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên bản sắc riêng của cộng đồng.

→ Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. Nhắn nhủ con phải biết kể thừa, phát huy những truyền thống đó.

– Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình:

    + Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của cha dành cho con.

    + Ẩn dụ “đá”, “thung” chỉ không gian sống của người miền cao, gợi lên những nhọc nhằn, gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng quê hương mình.

    + So sánh “như sông”, “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời.

    + Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối mặt, không ngại ngần.

→ Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.

– Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha:

    + “Thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có thể gặp trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập ghềnh, gian khó.

    + Dẫu vậy, không bao giờ nhỏ bé được mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con.

3. Tổng kết

– Nội dung:

    + Thể hiện tình cảm sâu nặng mà người cha dành cho con. Từng lời dặn dò, khuyên nhủ để con biết sống sao cho xứng đáng với gia đình, quê hương.

    + Bộc lộ tình yêu quê hương xứ sở và niềm tự hào về người đồng mình của tác giả.

– Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức gợi, in đậm lối tư duy trong sáng, hồn nhiên, sinh động của người miền núi. Giọng điệu khi ân cần, tha thiết khi mạnh mẽ, nghiêm khắc.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 12)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Câu 1. Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

   “Vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua những thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa biếc, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ. Khi vầng sáng nan quạt khép lại dần, trăng vàng mịn như một nốt nhạc bay lên bầu trời, ru ngủ muôn đời thần thoại.”

(Võ Văn Trực, Vời vợi Ba Vì, dẫn theo Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.26)

1. Xác định phép lập luận của đoạn văn.

2. Phân tích tác dụng của hai biện pháp so sánh được sử dụng trong đoạn văn.

Câu 2. Khi con ngã, không ít bậc cha mẹ thường vội vàng nâng con dậy, dỗ dành con bằng cách đánh đất, đánh bàn.

    Hãy viết một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp (khoảng 12 câu) trình bày ý kiến của em về những điều hành vi trên gợi ra. (Đánh số các câu trong đoạn).

Câu 3. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây:

   “Ta làm con chim hót

   Ta làm một cành hoa

   Ta nhập vào hòa ca

   Một nốt trầm xao xuyến,

 

   Một mùa xuân nho nhỏ

   Lặng lẽ dâng cho đời

   Dù là tuổi hai mươi

   Dù là khi tóc bạc.

   Mùa xuân – ta xin hát

   Câu Nam ai, Nam bình

   Nước non ngàn dặm mình

   Nước non ngàn dặm tình

   Nhịp phách tiền đất Huế.”.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.55-56)

Đáp án & Thang điểm

Câu 1:

   1. Phép lập luận: chứng minh

   2. Tác dụng của hai biện pháp so sánh: Hai phép so sánh trên nhằm gợi tả vẻ đẹp của Ba Vì vào những thời khắc khác nhau. Với mỗi thời điểm, Ba Vì được tác giả so sánh với đối tượng khác nhau nhằm làm nổi bật sự biến đổi lạ lùng của vẻ đẹp nơi đây. Đồng thời, qua đó, tác giả muốn gửi gắm tình yêu của mình đối với mảnh đất này cũng như đối với thiên nhiên đất nước nói chung.

Câu 2:

   Khi con ngã không ít bậc cha mẹ thường vội vàng nâng con dạy, dỗ dành con bằng cách đánh đất, đánh bàn.

Những điều mà hành vi trên gợi ra:

    + Cha mẹ luôn bao bọc con cái, chiều chuộng và nâng niu nhiều khi không đúng cách.

    + Trẻ em không được dạy về việc “vấp ngã phải tự đứng dậy” – bài học về sự tự lập.

– Con cái là tài sản quý giá nhất của cha mẹ. Việc cha mẹ chăm sóc, nâng niu là chuyện dường như tự nhiên phải vậy. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cha mẹ cần để con tự lập, điều đó sẽ quyết định đến tương lai dài lâu của con trẻ sau này.

– Tự lập là do chính bản thân mình làm, không có sự phụ thuộc hay giúp đỡ từ cá nhân, yếu tố bên ngoài. Tự lập là một cách sống độc lập, tự bản thân mình lo lắng, đưa ra quyết định đối với tất cả các công việc của bản thân. Khi vấp ngã, khi thất bại biết tự đứng dậy cũng là biểu hiện của tự lập.

   Qua đó các em cũng cần giải quyết vấn đề đặt ra ở đây:

– Tại sao con người cần tự lập? (Tự lập cũng là một thói quen và nó cần được rèn luyện ngay từ nhỏ. Một người tự lập sẽ là một người sống có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và với xã hội. Con người tự lập cũng sẽ là người dũng cảm dấn thân và tìm những đường hướng riêng cho mình. Con người như vậy chắc chắn sẽ có những thành công trong cuộc sống.)

– Nếu con người không tự lập sẽ như thế nào?

    + Đối với bản thân, nếu không tự lập sẽ trở nên ỷ lại, mọi công việc sẽ lệ thuộc vào một đối tượng khác. Bạn thử tưởng tượng nếu mình cứ phải nô lệ cho những người khác thì bản thân sẽ như thế nào?

    + Đối với xã hội: nếu một xã hội chỉ toàn những người quen được bao bọc, quen được chở che thì xã hội sẽ kém phát triển về kinh tế và kém văn minh, lạc hậu.

* Từ đó rút ra bài học, liên hệ bản thân:

   Em có phải là người tự lập không? Em đã tự lập trong cuộc sống của mình như thế nào?

Câu 3:

Gợi ý dàn ý bài văn:

       + Mở bài

Giới thiệu tác giả:

– Là một nhà thơ cách mạng, sự nghiệp thơ văn của ông gắn với hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

– Thanh Hải để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng nhờ vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm.

Giới thiệu tác phẩm:

– Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng và chỉ mấy tuần lễ sau ông qua đời.

– Được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự gắn bó thiết tha với quê hương, đất nước, là cả một khát vọng sống đẹp của tác giả.

– Đề tài mùa xuân là nguồn cảm hứng bất tận để các nhà thơ thưởng thức và sáng tác.

– Mùa xuân nho nhỏ là một bài thơ hay, thông qua từng vẻ đẹp của mùa xuân, các nhà thơ gian tiếp bộc lộ nhân sinh quan của bản thân mình. Mỗi bài thơ có thể là một bài học về triết lý cuộc sống.

       + Thân bài: Phân tích và nêu cảm nhận theo từng đoạn thơ như sau:

   Ta làm con chim hót

   Ta làm một cành hoa

   Ta nhập vào hoà ca

   Một nốt trầm xao xuyến

– Ta làm …: Điệp ngữ, nhịp thơ dồn dập bày tỏ khát vọng của nhà thơ muốn hòa nhập vào với thiên nhiên được đóng góp sức mình cho quê hương đất nước. Bài thơ này được viết trong bối cảnh tác giả Thanh Hải đang phải nằm điều trị trên giường bệnh cho nên khát khao đóng góp sức mình cho dân tộc càng mạnh mẽ và đáng trân trọng hơn bao giờ hết.

   Một mùa xuân nho nhỏ

   Lặng lẽ dâng cho đời

   Dù là tuổi hai mươi

   Dù là khi tóc bạc.

– “lặng lẽ dâng…”: Từ gợi tả “lặng lẽ được đảo ra đầu câu như lời nhấn mạnh. Niềm mong muốn cống hiến tuổi xuân, sức sống cho đời được thể hiện khiêm tốn bất chấp thời gian, tuổi tác. Nó là ước mơ chính đáng đáng trân trọng của tác giả.

   Mùa xuân ta xin hát

   Câu Nam ai, Nam bình

   Nước non ngàn dặm mình

   Nước non ngàn dặm tình

   Nhịp phách tiền đất Huế…

– Bài thơ kết thúc bằng khúc dân ca xứ Huế. Khúc hát Nam Ai, Nam Bình hòa vào nhịp phách tiền cứ ngân nga mãi trong lòng người những giai điệu mùa xuân, một cách giản dị.

       + Kết luận

– Đây là một đoạn thơ hay thể hiện được văn phong của tác giả Thanh Hải. Giọng thơ nhẹ nhàng trong trẻo, lối viết giản dị đầy gần gũi thân thuộc với những câu nam ai nam bằng của người dân Huế, đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 13)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Câu 1 (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

   “Dọc khắp các vùng quê, đâu cũng có những ngôi đình, ngôi chùa để nhân dân cầu bình an. Muốn bình yên cần học cách đối xử hiền hòa với thiên nhiên. Vào thời điểm này, những con sông bậc nhất Bắc Kỳ, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai, còn đong đưa những thứ ánh sáng huyền diệu của trăng lên, những cánh hát hội, tiếng gõ mạn thuyền gọi cá tôm vào lưới. Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc. Giá trị trong lành của những dòng sông không nơi nào có được, cần phải giữ gìn và nâng cao chất lượng của dòng nước, Thiên nhiên ban cho người Bắc Giang những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật có thể để dành cho tương lai. Ở những nước giàu có, nhờ những dòng sông đẹp, nhiều nơi đã phát triển được hệ thống đường thủy trong giao thương và du lịch.

   Mọi dòng sông đều đổ về biển lớn. Trên hành trình về biển, sông đi qua bao gian khó và thử thách. […]

   Có lẽ mơ ước của những dòng sông đổ về biển lớn mang theo mơ ước của người Bắc Giang về sự hội nhập và phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội cũng từ đây.

(Theo Nguyễn Thị Thu Hà, Những dòng nước huyền thoại, Ngàn năm dưới bóng quê nhà, trang 81-82,NXB Quân đội Nhân dân 2018).

1. Theo đoạn trích trên:

a. Con người cần phải làm gì nếu muốn bình yên?

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang những gì?

2. Hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau:

   Người Bắc Giang đang có những dòng sông đẹp như cô gái đang thời xuân sắc.

3. Nhận xét ngắn gọn về tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương,

Câu 2 (3,0 điểm)

   Từ hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách trong đoạn trích trên, em có liên tưởng gì đến hành trình hội nhập của thế hệ trẻ trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay?

– Trình bày bằng một bài luận khoảng 400 – 500 chữ.

Câu 3 (5,0 điểm).

   Suy nghĩ của em về hình tượng con người đối diện với vầng trăng trong hai đoạn thơ sau:

   Đêm nay rừng hoang sương muối

   Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

   Đầu súng trăng treo

(Trích Đồng chí, Chính Hữu, Ngữ văn 9, Tập 1,trang 129, NXB Giáo dục 2009)

   Ngửa mặt lên nhìn mặt

   có cái gì rưng rưng

   như là đồng là bể

   như là sông là rừng

 

   Trăng cổ tròn vành vạnh

   kế chi người vô tình

   ánh trăng im phăng phắc

   đủ cho ta giật mình.

(Trích Ánh trăng, Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, Tập 1,trang 165, NXB Giáo Dục )

Đáp án & Thang điểm

Câu 1:

1.

a. Con người muốn bình yên cần phải học cách ứng xử hiền hòa với thiên nhiên.

b. Thiên nhiên đã ban tặng cho người Bắc Giang: những dòng sông, ngọn núi đẹp, là những báu vật có thể dành cho tương lai.

2.

– Biện pháp: So sánh (so sánh những dòng sông với cô gái đang thời xuân sắc)

– Tác dụng: nhấn mạnh khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống của những dòng sông ở Bắc Giang.

3. Tâm tư, tình cảm của tác giả với những dòng sông quê hương:

– Tình yêu dành cho những dòng sông quê.

– Niềm tự hào về những dòng sông gắn với văn hóa lâu đời của người dân, dòng sông của thi ca, dòng sông của tiếng hát quan họ vẫn còn lóng lánh đón mặt trời vào mỗi sớm mai.

Câu 2:

    *Giải thích vấn đề:

– Hội nhập là tham gia vào một cộng đồng để cùng hoạt động và phát triển với cộng đồng ấy (thường nói về quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia),

– Hình ảnh mọi dòng sông đều đổ về biển lớn với bao gian khó và thử thách gợi liên tưởng về những khó khăn lớn lao mà thế hệ trẻ phải vượt qua để hội nhập với thế giới bởi cũng như những dòng sông muốn đổ về biển lớn phải vượt qua bao nhiêu ghềnh thác,

    *Phân tích vấn đề:

– Tại sao khi hội nhập, giới trẻ phải vượt qua nhiều thử thách?

    + Do sự cách biệt về văn hóa và ngôn ngữ,

    + Do điều kiện về kinh tế và xã hội giữa nước ta với các nước khác có sự chênh lệch khá nhiều.

– Giới trẻ cần làm gì để xóa bỏ những khó khăn, thử thách trên:

    + Cần trau dồi cho mình tri thức và kinh nghiệm sống

    + Không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức nhân loại.

    + Phát huy những điểm mạnh, xóa bỏ những điểm yếu,

    + Cần gạt bỏ những mặt tiêu cực của cái “tôi” cá nhân để có thể hòa nhập hơn với cộng đồng..

– Tuy nhiên cần lưu ý, hội nhập chứ không phải hòa tan vẫn cần giữ những nét văn hóa đẹp đẽ của dân tộc.

– Liên hệ bản thân.

Câu 3:

1. Mở bài

– Giới thiệu tóm tắt hai tác giả: Nguyễn Duy, Chính Hữu.

– Dẫn trích và giới thiệu về vầng trăng trong văn học và trong hai đoạn trích: Ánh trăng, Đồng chí,

2. Thân bài

a. Đoạn trích Ánh trăng.

    * Được bắt đầu từ khi gặp lại vầng trăng:

– Điệp từ “mặt”, lối chuyển nghĩa độc đáo:

    + Diễn tả giây phút soi chiếu, giao hòa giữa con người và vầng trăng

    + Soi vào trăng để con người nhận ra mình và nhận ra cả sự đổi thay của mình.

 “Rung rinh”: là những cảm xúc đang ùa về trong giây phút con người nhận ra vầng trăng tri kỉ của đời mình → để rồi thức tỉnh.

 “Đồng, bể, sông, rừng”:

    + Xóa đi thời gian, không gian, đưa con người về quá khứ.

    + Kéo trăng và người xích lại gần nhau.

    + Để trăng vẫn vẹn nguyên là tri kỉ.

    + Để con người nhận ra sự nông cạn, thờ ơ, bạc bẽo của chính mình.

    * Càng sâu sắc hơn khi:

“Trăng”:

    + “tròn vành vạnh”, ẩn dụ cho nghĩa tình không bao giờ thay đổi, không bao giờ vơi cạn của nhân dân, đất nước.

    + “im phăng phắc”; bao dung, độ lượng và nghiêm khắc → cái im lặng chứa đựng lời nhắc nhở, cảnh báo, thức tỉnh con người.

– Người “giật mình” → thức tỉnh:

    + Nhận ra những cám dỗ vật chất khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần đẹp đẽ, khiến tâm hồn họ trống rỗng, nghèo nàn.

    + Nhận ra: không được lãng quên quá khứ, không được thờ ơ, bội bạc với nghĩa tình sâu nặng, thiêng liêng,

    + Biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ, biết sống ân nghĩa, thủy chung.

→ Với khoảnh khắc giật mình, nhà thơ đã gieo vào lòng người đọc niềm tin và sức sống mãnh liệt của lương tri con người.

– Nghệ thuật:

    + Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo,

    + Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.

    + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.

    + Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư,

b. Đoạn trích Đồng chí

Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:

    * Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:

– Thời gian, không gian: Từng đêm hoang vu, lạnh lẽo,

– Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu.

→ Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng. → Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chở giặc tới”.

→ Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.

    * Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đẩu súng trăng treo”.

– Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.

– Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú

    + Gợi liên tưởng chiến tranh – hòa bình, hiện thực – ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ – chất thi sĩ.

    + Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. Sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.

    + Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.

    + Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay giữ chắc cây súng mà trái tim luôn hưởng đến những khát vọng thanh bình.

– Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên, từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén.

c. Suy ngẫm về giây phút con người đối diện với vầng trăng

– Giống nhau:

    + Vầng trăng là người bạn thủy chung, tình nghĩa.

    + Vầng trăng luôn bên cạnh con người, nâng đỡ con người trong những phút khó khăn, đưa đường dẫn lối con người trở về với những giá trị nhân văn tốt đẹp.

– Khác nhau

    + Đồng chí: vầng trăng là người đồng chí, là người bạn, là biểu tượng của hòa bình, tự do.

    + Ánh trăng vầng trăng mang ý nghĩa thức tỉnh, giúp con người sống với những giá trị đẹp đẽ của dân tộc “Uống nước, nhớ nguồn”

3. Kết bài

-Khẳng định lại vấn đề và nêu suy nghĩ của bản thân.

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 14)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

PHẦN I: Đọc – Hiểu văn bản (4,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

   “Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước…Lại còn bao nhiêu người làng tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?”

(Trích Ngữ văn 9 – tập 1)

Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5 điểm)

Câu 2: Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm? (0,5 điểm)

Câu 3: Tìm một câu rút gọn có trong đoạn văn và chỉ rõ cách rút gọn? (1,0 điểm)

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày cảm nhận của em về đoạn trích trên? (2,0 điểm)

PHẦN II: Làm văn (6,0 điểm)

Cảm nhận của em về bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương

Đáp án & Thang điểm

PHẦN I: Đọc – Hiểu văn bản (4,0 điểm)

Câu 1:

   Đoạn trích nằm trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.

Câu 2:

   Nhan đề đã thể hiện sâu sắc chủ để của tác phẩm là viết về lòng yêu nước của người nông dân, Làng là nơi gần gũi gắn bó với người nông dân, bởi người ta không thể yêu nước nếu không yêu làng.

Câu 3:

– Câu rút gọn trong đoạn văn: Rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao?

– Bộ phận chủ ngữ được rút gọn .

Câu 4: Học sinh viết được đoạn văn theo yêu cầu sau:

 Về hình thức: Đảm bảo kết cấu một đoạn văn, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp

 Về nội dung: Trình bày được cảm nhận về tâm trạng của nhân vật ông Hai, đó là sự nửa tin, nửa ngờ của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Buộc phải tin đó là sự thật nên ông Hai lo sợ cho tương lai của những người làng Chợ Dầu đang tản cư ở khắp nơi.

PHẦN II: Làm văn (6,0 điểm)

1. Yêu cầu kĩ năng

– Biết vận dụng kĩ năng để làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm thơ.

– Nêu được những nhận xét, đánh giá, sự cảm thụ riêng của người viết kết hợp với phân tích, bình giá chi tiết hình ảnh thơ đặc sắc.

– Bố cục chặt chẽ. Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, mạch lạc. Sử dụng nhuần nhuyễn các phép lập luận. Bài viết có cảm xúc.

– Diễn đạt rõ ràng, lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ …

2. Yêu cầu về kiến thức

a. Mở bài

– Giới thiệu khái quát tác giả Viễn Phương và hoàn cảnh ra đời bài thơ Viếng lăng Bác.

– Nêu cảm nhận khái quát: Bài thơ thể hiện tấm lòng thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác khi vào lăng viếng Bác bằng một ngôn ngữ tinh tế, giàu cảm xúc sâu lắng.

b. Thân bài: Cảm nhận chi tiết, phân tích bài thơ theo bố cục:

    + Khổ thơ thứ nhất: Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác.

– Cách dùng từ ngữ ở câu 1: từ “thăm” thay cho từ “viếng”; xưng “con – Bác” ⇒ thể hiện cảm xúc của người con xa lâu ngày mới được trở về bên Bác.

– Hình ảnh hàng tre mộc mạc, quen thuộc, giàu ý nghĩa tượng trưng: Sức sống quật cường, truyền thống bất khuất của dân tộc Việt Nam; phẩm chất cao quý của Bác Hồ, hình ảnh hàng tre xanh khơi nguồn cảm xúc cho tác giả.

    + Khổ thơ thứ hai: Cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhà thơ khi được hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác.

– Phân tích hai hình ảnh sóng đôi đặc sắc: Hình ảnh “mặt trời trong lăng rất đỏ” vừa thể hiện sự vĩ đại của Bác Hồ, vừa thể hiện sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ với Bác. Hình ảnh “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ” chỉ dòng người ngày ngày nối tiếp nhau đến viếng Bác như kết thành tràng hoa thành kính dâng lên người.

– Phân tích nghệ thuật dùng từ tinh tế, gợi hình, gợi cảm qua các từ: “ngày ngày”, “bảy mươi chín mùa xuân ”

    + Khổ thơ thứ ba: Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng.

– Hai câu thơ đầu: Diễn tả chính xác và tinh tế khung cảnh và không khí trong lăng Bác và cảm nhận hình ảnh Bác bình yên trong “giấc ngủ” giữa “một vầng trăng sáng dịu hiền”.

– Hai câu thơ sau: cảm xúc đã được bộc lộ trực tiếp, một nỗi đau, một mất mát quá lớn trước sự ra đi của Người.

    + Khổ thơ cuối: Là tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên Bác.

– Nhà thơ đã gửi tấm lòng mình bằng cách muốn hóa thân, hòa nhập vào cảnh vật bên lăng Bác.

– Điệp ngữ “muốn làm”: nhấn mạnh khát vọng được hóa thân và làm cho giọng thơ trở nên tha thiết hơn.

– Hình ảnh hàng tre ở khổ thơ thứ nhất đã được lặp lại ở dòng cuối cùng khép lại bài thơ với ý nghĩa “cây tre trung hiểu”.

    + Nhận xét khái quát lại những thành công về nghệ thuật của bài thơ:

– Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào phù hợp với nội dung cảm xúc.

– Thể thơ 8 chữ, cách gieo vần linh hoạt, nhịp thơ chậm diễn tả sự lắng đọng trong tâm trạng, tình cảm của nhà thơ.

– Hình ảnh thơ sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ có giá trị biểu đạt và biểu cảm cao.

c. Kết bài: Khẳng định lại nội dung đã cảm nhận:

    + Viếng lăng Bác là bài thơ hay, giàu chất suy tưởng.

    + Là tiếng lòng của tất cả chúng ta với Bác Hồ kính yêu.

– Liên hệ: Suy nghĩ về sự nghiệp và tình cảm của Bác

Đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022-2023 có đáp án (Đề 15)

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Thời gian: 120 phút

Câu 1: (4 đểm) Trong văn bản “Bàn về đọc sách”, tác giả Chu Quang Tiềm viết:

   “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần xem chẳng chán – Thuộc lòng, ngẫm kỹ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. … Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về.”

(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

a. Ở phần trích trên, tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc đọc sách?

b. Trong câu văn “Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về”, tác giả đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ ấy trong đoạn trích.

c. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Em hãy trình bày suy nghĩ (Khoảng 1 trang giấy thi) về vấn đề đọc sách trong hoàn cảnh thế giới công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.

Câu 2: (6 điểm) Trong bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy có đoạn viết:

   “Thình lình đèn điện tắt

   phòng buyn-đinh tối om

   vội bật tung cửa sổ

   đột ngột vầng trăng tròn…

 

   Ngửa mặt lên nhìn mặt

   có cái gì rưng rưng

   như là đồng là bể

   như là sông là rừng…

 

   Trăng cứ tròn vành vạnh

   Kể chi người vô tình

   ánh trăng im phăng phắc

   Đủ cho ta giật mình”

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

a) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

b)Tình huống “Thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?

c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa gì ?

d) Viết một đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu) phân tích khổ thơ cuối của bài thơ để làm rõ ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán).

e) Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và rừng cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ tên tác giả của tác phẩm ấy.

Đáp án & Thang điểm

Câu 1: 4 điểm

a) Lời khuyên của tác giả: Chọn sách mà đọc và đọc cho kĩ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm.

b) Trong câu văn đó, tác giả sử dụng phép tu từ so sánh và ẩn dụ (đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý loạn, tay không mà về).

   Hiệu quả nghê thuật: Diễn tả một cách hình ảnh và sinh động hệ quả của việc đọc nhiều mà không nghĩ sâu thì dù sách có hay, có bổ ích thì cũng chẳng thu nhận được điều gì giá trị. Từ đó người đọc nhận thức được không nên đọc qua loa, đại khái.

c) Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản:

* Tầm quan trọng của đọc sách: Dù xã hội có phát triển đến đâu thì đọc sách vẫn giữ vai trò quan trọng. Đọc sách là con đường quan trọng tiếp nhận, chiếm lĩnh tri thức của nhân loại sách bồi dưỡng tâm hồn hướng con người đến những điều tốt đẹp…

* Trong hoàn cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay:

– Không ít người tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách các thư viện vắng người, cửa hàng sách ế ẩm nhiều quyển sách có giá trị nhưng chỉ phát hành với số lượng ít ỏi.

– Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin cần thiết trên mạng hoặc qua các thiết bị nghe nhìn hiện đại: Ti vi, đài, điện thoại thông minh có kết nối internet… so với việc đọc sách báo, các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế hơn và phù hợp, thuận tiện hơn với nhịp sống hiện đại.

* Hệ quả của việc ít đọc sách:

– Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức đồ sộ, phong phú của nhân loại kiến thức bị hạn chế. Mạng Internet có khối lượng thông tin lớn, nội dung phong phú, nhanh và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng lại trong người đọc không được bao nhiêu. Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi” từng câu văn cũng như linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó giống như đọc sách truyền thống.

– Mất đi cơ hội để bồi dưỡng, nâng cao đời sống tâm hồn…

   Hiện nay, khoa học công nghệ phát triển, sách mềm, sách điện tử đã ra đời song không nhiều, nội dung chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và sách điện tử không thể thay thế cho việc đọc sách giấy.

* Giải pháp:

– Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sách.

– Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với nội dung đa dạng, phong phú, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.

– Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày chọn sách hay, phù hợp với mục đích, nhu cầu đọc kĩ, suy ngẫm để tạo thành kiến thức, nếp nghĩ cho bản thân.

– Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa văn hóa đọc truyền thống và văn hóa đọc hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất.

Câu 2: (6 điểm)

a) Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Ánh trăng: 1978, sau 3 năm đất nước thống nhất tác giả công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh.

b) Tình huống “thình lình đèn điện tắt” có vai trò, ý nghĩa: Tạo nên bước ngoặt trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.

c) Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa:

– Gợi nhớ về hình ảnh thiên nhiên đã gắn bó với nhân vật trữ tình trong quá khứ (hồi nhớ, hồi chiến tranh).

– Hình ảnh hoán dụ biểu tượng cho quá khứ tuổi thơ hồn nhiên (đồng, sông, bể) và quá khứ gian lao mà hào hùng thắm tình đồng chí đồng đội (rừng).

d) Phân tích khổ thơ cuối của bài thơ:

* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm:

– Trăng “tròn vành vạnh”:

Gợi hình ảnh thiên nhiên tươi mát.

– Biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị mà vĩnh hằng của đời sống.

– Biểu tượng cho quá khứ tròn đầy, thủy chung, không thay đổi.

– 2 câu đầu các từ “cứ”, “kể chi” → sự đối lập: Sự tròn đầy, vẫn nguyên, thủy chung của vầng trăng – quá khứ với sự thiếu sót, vô tình, sự đổi thay của con người.

– Hình ảnh nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc”: Trăng hiện lên như người bạn với cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung. Cái nhìn có sức soi rọi vào sâu bên trong tâm hồn con người để cho con người chợt giật mình thức tỉnh.

– Giật mình nhận ra sự vô tình đáng trách của mình, vì cuộc sống đầy đủ, vì hoàn cảnh ấm êm mà trở thành kẻ quay lưng với quá khứ. Đối diện với vầng trăng bao dung, một vầng trăng “tròn vành vạnh, im phăng phắc”, không lời buộc tội nhưng đủ để cho nhân vật trữ tình thấm thía với lỗi lầm. Lời thơ giản dị nhưng giàu ý nghĩa triết lí. Nó gợi cho con người đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn .

e) Đoạn thơ trên gợi nhắc bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu.