Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật được TaiLieuViet.vn tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo.
Mục Lục
Toggle1. Dàn ý bài luận thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật
1. Mở bài:
– Nêu thói quen mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ: quan niệm kì thị người tàn tật.
2. Thân bài:
– Biểu hiện của quan niệm kì thị người tàn tật:
+ Hắt hủi, lăng mạ người tàn tật.
+ Luôn có định kiến khi nhìn nhận người tàn tật.
– Nêu ra nguyên nhân của quan niệm này:
+ Do nhận thức hạn hẹp và suy nghĩ lạc hậu, cổ hủ.
– Tác hại:
+ Cho thấy nhận thức yếu kém của bản thân.
+ Cản trở người tàn tật hòa nhập với xã hội.
– Lợi ích của việc từ bỏ quan niệm:
+ Giúp họ tự tin và vươn lên trong cuộc sống.
– Giải pháp để từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật.
3. Kết bài:
– Khẳng định ý nghĩa của việc từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật.
2. Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật mẫu 1
Có câu nói rằng khi khỏe người ta ước cả trăm điều nhưng khi ốm yếu, người ta chỉ ước một điều duy nhất là làm sao cho khỏe lại. Ai cũng mong muốn mình có một cơ thể khỏe mạnh nhưng không phải ai cũng được như vậy. Nhiều người chỉ vì bị khiếm khuyết một bộ phận trên cơ thể mà không thể hòa nhập được với cộng đồng, bị kì thị và đối xử bất bình đẳng trong cuộc sống. Những người khuyết tật, tàn tật cũng có quyền con người, họ xứng đáng có một cuộc sống như những người bình thường, và chúng ta cần từ bỏ quan niệm về việc kì thị người khuyết tật, tàn tật.
Kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó. Phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó. Người khuyết tật họ cũng giống như bao nhiêu người bình thường khác họ cũng được pháp luật quy định là có quyền con người, họ có những quyền cơ bản của công dân không chỉ có vậy mà người khuyết tật còn được pháp luật quy định là được bình đẳng tham gia vào các hoạt động xã hội mà không phải chịu bất kì sự kì thị và phân biệt đối xử nào của xã hội. Để bảo vệ quyền lợi của người khuyết tật, pháp luật cũng quy định rõ ràng và chi tiết những nghiêm cấm hành vi kì thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật. Do đó bất kì người nào có thái độ khinh thường, thiếu tôn trọng và có hành vi xa lánh, phỉ báng, có thành kiến, hoặc ngược đãi, hạn chế quyền của người khuyết tật thì đều vi phạm quy định pháp luật người khuyết tật và sẽ phải chịu hình phạt tùy theo mức độ vi phạm của mình.
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến quan niệm kì thi người khuyết tật? Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật, trong đó cơ bản từ nhận thức khái niệm khuyết tật. Đầu tiên phải kể đến là do những quan niệm mê tín dị đoan cho rằng người bị khuyết tật là do thuyết nhân quả của người đó kiếp trước ở ác thì kiếp này gặp ác hay là cái quan niệm nếu bố mẹ làm điều xấu thì tội sẽ đến phần con cái gánh và họ sẽ bị khuyết tật xem như là một hình thức trừng phạt. Một số người cho rằng người khuyết tật là một phần hiện thân của điều đen đủi và không may mắn; họ sợ người khuyết tật sẽ đem lại sự đen đủi. Với những người không bị khuyết tật thì người khuyết tật được xem như là những người không bình thường và sự không lành lặn trên cơ thể sự khiếm khuyết đi một bộ phận nào đó chính vì điều này mà những người khuyết tật trong mắt họ luôn là người sống phụ thuộc và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Chính vì những quan niệm đã khiến những người khuyết tật này khó có thể hòa nhập vào cộng cồng và sinh sống như những người bình thường khác được.
Trong cuộc sống, người khuyết tật phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do tình trạng khuyết tật gây ra, từ việc thực hiện những công việc sinh hoạt hằng ngày, học tập, việc làm đến tiếp cận các dịch vụ y tế, kết hôn, sinh con và tham gia các hoạt động xã hội…. Kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc người khuyết tật không được hòa nhập vào các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của cộng đồng. Tại cộng đồng, người khuyết tật thường bị chế nhạo, bị lăng mạ; người ta thường xa lánh, tránh gặp người khuyết tật trước khi làm việc gì đó quan trọng như đi công tác xa, đi du lịch, đi thi…. Càng khó khăn hơn nữa là người khuyết tật còn bị đối xử bất công ngay trong chính gia đình mình, họ bị bố mẹ, anh chị em trong nhà coi là gánh nặng nên thường xuyên bị lăng mạ, sỉ nhục, thậm chí còn bị bỏ rơi, không chăm sóc. Tuy gặp nhiều khó khăn, vất vả trong cuộc sống nhưng nhiều người khuyết tật vẫn vượt qua thử thách bằng chính nghị lực bản thân, đạt được thành công trên nhiều lĩnh vực: học tập, lao động sản xuất, thể thao, văn hóa nghệ thuật…
Pháp luật Việt Nam quy định cá nhân, tổ chức không được kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật dưới bất kì hình thức nào. Người khuyết tật khi được sinh ra không được bình thường như bao người khác, đây đã là một sự thiệt thòi lớn nhất đối với người khuyết tật khi bị khiếm khuyết đi một phần của cơ thể. Những người khuyết tật này họ đã phải rất mạnh mẽ để có thể vượt qua được mọi khó khăn trong sinh hoạt để hòa nhập với xã hội. Chính vì vậy mỗi chúng ta phải biết thông cảm, sẽ chia và giúp đỡ những người khuyết tật khi họ gặp khó khăn, cần từ bỏ quan niệm kì thị người khuyết tật ngay từ bây giờ.
3. Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật mẫu 2
Người tàn tật là những người yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên, họ lại bị một số người xung quanh hắt hủi, bỏ rơi. Kì thị người tàn tật là quan niệm xấu cần phải từ bỏ và loại trừ khỏi xã hội hiện nay.
Những người tàn tật phải chịu đựng nỗi đau và khiếm khuyết trên cơ thể. Điều này khiến họ rất khó để có thể hòa nhập với cộng đồng, bị kì thị và đối xử bất bình đẳng. Kì thị người khuyết tật chính là thái độ khinh thường, xa lánh người khuyết tật chỉ vì những khiếm khuyết trên cơ thể của người đó. Pháp luật của Việt Nam quy định rất rõ trong “Luật về người khuyết tật”, người khuyết tật cũng giống như mọi người khác, đều bình đẳng trước xã hội và được nhà nước, pháp luật bảo vệ về quyền và lợi ích hợp pháp. Do đó, bất kì cá nhân, tổ chức nào có hành vi thiếu tôn trọng, xâm hại đến người tàn tật đều phải chịu hình phạt thích đáng tùy theo mức độ vi phạm của mình.
Ở ngoài cộng đồng, những người tàn tật bị xúc phạm, lăng mạ bởi những lời lẽ thiếu tôn trọng, bỗ bã. Khó khăn hơn nữa là họ bị đối xử bất công ngay trong chính ngôi nhà mình sinh sống. Họ bị hắt hủi, đánh đập, không nhận được tình yêu thương và sự chăm sóc của người khác.
Vậy lí do nào dẫn đến quan niệm kì thị người khuyết tật? Trước hết, điều này bắt nguồn từ quan niệm của người xưa về người khuyết tật. Một số người cho rằng người tàn tật là hiện thân của những điều xui xẻo, không may mắn. Họ tin vào thuyết nhân quả và nghĩ kiếp trước của người đó ở ác nên kiếp này mới bị trừng phạt. Với người lành lặn, người khuyết tật được xem như là những người không bình thường. Trong mắt mọi người, họ trở thành gánh nặng đối với gia đình, cộng đồng, xã hội.
Quan niệm kì thị người tàn tật chỉ cho thấy những yếu kém trong nhận thức của cá nhân đối với vấn đề xã hội và cuộc sống. Quan niệm ấy khiến người tàn tật ngày càng trở nên tự ti, không dám đối diện với đám đông. Đồng thời, cản trở họ tiếp cận với các dịch vụ y tế, hoạt động giáo dục, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
4. Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật mẫu 3
Người khuyết tật là những người yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên, họ lại bị một số người xung quanh hắt hủi, bỏ rơi. Kì thị người tàn tật là quan niệm xấu cần phải từ bỏ và loại trừ khỏi xã hội hiện nay.
Những người khuyết tật phải chịu đựng nỗi đau và khiếm khuyết trên cơ thể. Điều này khiến họ rất khó để có thể hòa nhập với cộng đồng, bị kì thị và đối xử bất bình đẳng. Kì thị người khuyết tật chính là thái độ khinh thường, xa lánh người khuyết tật chỉ vì những khiếm khuyết trên cơ thể của người đó. Pháp luật của Việt Nam quy định rất rõ trong “Luật về người khuyết tật”, người khuyết tật cũng giống như mọi người khác, đều bình đẳng trước xã hội và được nhà nước, pháp luật bảo vệ về quyền và lợi ích hợp pháp. Do đó, bất kì cá nhân, tổ chức nào có hành vi thiếu tôn trọng, xâm hại đến người tàn tật đều phải chịu hình phạt thích đáng tùy theo mức độ vi phạm của mình.
Ở ngoài cộng đồng, những người tàn tật bị xúc phạm, lăng mạ bởi những lời lẽ thiếu tôn trọng, bỗ bã. Khó khăn hơn nữa là họ bị đối xử bất công ngay trong chính ngôi nhà mình sinh sống. Họ bị hắt hủi, đánh đập, không nhận được tình yêu thương và sự chăm sóc của người khác.
Vậy lí do nào dẫn đến quan niệm kì thị người khuyết tật? Trước hết, điều này bắt nguồn từ quan niệm của người xưa về người khuyết tật. Một số người cho rằng người tàn tật là hiện thân của những điều xui xẻo, không may mắn. Họ tin vào thuyết nhân quả và nghĩ kiếp trước của người đó ở ác nên kiếp này mới bị trừng phạt. Với người lành lặn, người khuyết tật được xem như là những người không bình thường. Trong mắt mọi người, họ trở thành gánh nặng đối với gia đình, cộng đồng, xã hội.
Quan niệm kì thị người tàn tật chỉ cho thấy những yếu kém trong nhận thức của cá nhân đối với vấn đề xã hội và cuộc sống. Quan niệm ấy khiến người tàn tật ngày càng trở nên tự ti, không dám đối diện với đám đông. Đồng thời, cản trở họ tiếp cận với các dịch vụ y tế, hoạt động giáo dục, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Vì vậy, chúng ta cần thay đổi và từ bỏ quan niệm này ngay từ hôm nay. Việc từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật sẽ cho ta cái nhìn cởi mở hơn về những người vốn dĩ đã yếu thế trong cuộc sống. Khi ta mở lòng đón nhận, giúp đỡ người có hoàn cảnh kém may mắn hơn mình, tự khắc cuộc đời sẽ trở nên tươi đẹp, đáng giá biết bao! Ngoài ra, thái độ đúng mực, tôn trọng người tàn tật khiến họ dễ dàng bước qua những rào cản của bản thân để vươn lên số phận và đóng góp vào sự phát triển chung của gia đình, xã hội. Chúng ta không thể phủ nhận rằng, có rất nhiều những tấm gương người tàn tật vượt khó nổi tiếng trên Việt Nam và thế giới. Họ chính là những minh chứng sống của đóa hoa hướng dương luôn vươn đến ánh mặt trời: thầy Nguyễn Ngọc Kí với đôi chân viết chữ, giáo sư vật lý Stephen Hawking với những công trình nổi tiếng toàn nhân loại và còn rất nhiều tấm gương tiêu biểu khác vẫn đang từng ngày, từng giờ ghi tên mình lên đỉnh vinh quang.
Dù là trên phương diện pháp luật hay đạo đức thì chúng ta đều nên có cái nhìn yêu thương, tích cực đối với người tàn tật. Sinh ra với cơ thể không lành lặn đã là một thiệt thòi quá lớn. Do vậy, chúng ta cần đón nhận họ bằng đôi mắt cảm thông.
———————————-
Trên đây TaiLieuViet.vn vừa gửi tới bạn đọc bài văn mẫu Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ quan niệm kì thị người tàn tật. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tài liệu học tập môn Toán 10 Kết nối tri thức…
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)