Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản được TaiLieuViet đăng tải sau đây bao gồm phần lý thuyết cơ bản trong bài 9 Sử 9, kèm câu hỏi trắc nghiệm cho các em vận dụng lý thuyết vào trả lời câu hỏi một cách nhanh chóng dễ dàng. Mời các bạn tham khảo.
Mục Lục
ToggleA. Giải Lịch sử 9 bài 9
- Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 9: Nhật Bản
- Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản
B. Lý thuyết Lịch sử bài 9
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
– Nhật Bản là nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bị mất hết thuộc địa.
– Đất nước bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, bị Mĩ ném bom nguyên tử huỷ diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki.
– Thất nghiệp trầm trọng, lương thực và hàng hoá tiêu dùng thiếu thốn gay gắt, lạm phát với tốc độ phi mã, kéo dài từ năm 1945 đến năm 1949.
– Nhật Bản bị quân đội nước ngoài (Mĩ) kéo vào chiếm đóng.
– Quân đội Mĩ kéo vào chiếm đóng Nhật Bản đã không cai quản trực tiếp mà thông qua hộ máy chính quyền Nhật Bản, vẫn duy trì ngôi vua của Thiên Hoàng. Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt cải cách dân chủ được tiến hành:
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.
+ Giải giáp các lực lượng vũ trang.
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn.
+ Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi các cơ quan nhà nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ
=> Nước Nhật đã có một chuyển biến lớn sâu sắc, từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ.
=> Nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển “thần kì” về kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh (1952-1973).
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
– Từ năm 1945-1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp, sản lượng công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trước chiến tranh.
– Nền kinh tế Nhật Bản được khôi phục và bắt đầu phát triển mạnh mẽ khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh Triều Tiên (6-1950) và chiến tranh xâm lược Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XX.
– Trong những năm 1960- 1973. Kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kì”, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới.
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD.
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950 – 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15% nhưng những năm 1961 – 1970 là 13,5%
– Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật hiện đại, đã cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá rất phát triển.
– Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế do:
+ Hầu hết nguyên liệu, năng lượng phải nhập từ nước ngoài.
+ Sự chèn ép cạnh tranh của Mĩ và nhiều nước khác.
* Nguyên nhân kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kỳ”:
– Khách quan:
+ Sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới
+ Những thành tựu của Cách mạng khoa học-kĩ thuật.
– Những cải cách dân chủ tạo điều kiện và thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Con người Nhật Bản: Từ những điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử và môi trường xã hội, con người Nhật Bản được hình thành với những giá trị truyền thống được đề cao là:
– Cần cù lao động và có tình yêu với thiên nhiên.
– Biết tìm ra cái hay của người khác để học hỏi và tận dụng nó để phục vụ mình.
– Tính kỷ luật và có ý thức rõ ràng và nghĩa vụ, bổn phận.
– Trung thành với những bậc quyền uy và luôn giữ trọn chữ tín.
– Biết chịu đựng và giữ phép lịch sự.
– Tiết kiệm và biết lo xa.
+ Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo cách mạng có năng lực, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
III. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh
– Với “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” (1951), Nhật Bản lệ thuộc vào Mĩ, được che chở và bảo vệ dưới “cái ô hạt nhân” của Mĩ, nhất là trong thời kì “chiến tranh lạnh”.
– Tìm mọi cách xâm nhập và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình bằng việc thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt đối với các nước Đông Nam Á.
– Sau “chiến tranh lạnh”, từ đầu những năm 1990, Nhật Bản đã giành nhiều nỗ lực để vươn lên trở thành một cường quốc chính trị, nhằm xóa bỏ cái hình ảnh thế giới thường nói về Nhật Bản – “một người khổng lồ về kinh tế, nhưng lại là một chế lùn về chính trị”.
C. Trắc nghiệm Lịch sử bài 9
Câu 1.Sự kiện nào được coi là “Ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản?
A. Cải cách ruộng đất.
B. Ban hành hiến pháp 1946.
C. Chiến tranh Triều Tiên.
D. Chiến tranh Việt Nam.
Đáp án: C
Giải thích:
Các đơn đặt hàng của Mĩ trong chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) được coi là “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản.
Câu 2.Cơ hội mới để nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì” là gì?
A. Những cải cách dân chủ.
B. Ban hành hiến pháp năm 1946.
C. Chiến tranh Triều Tiên.
D. Chiến tranh Việt Nam.
Đáp án: D
Những năm 60 của thế kỉ XX, Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, nền kinh tế Nhật Bản lại có cơ hội mới để đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Câu 3. Những năm 60 của thế kỉ XX, vị thế của nền kinh tế Nhật Bản như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa?
A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.
B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.
C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.
D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.
Đáp án: B
Giải thích:
– Những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Câu 4.Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới từ khi nào?
A. Những năm 60 của thế kỉ XX.
B. Những năm 70 của thế kỉ XX.
C. Những năm 80 của thế kỉ XX.
D. Những năm 90 của thế kỉ XX.
Đáp án: B
Giải thích:
Những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính thế giới.
Câu 5.Ở Nhật Bản yếu tố nào được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế?
A. Yếu tố con người.
B. Vai trò của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế.
C. Việc áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật.
D. Các công ti Nhật Bản có sức cạnh tranh cao.
Đáp án: A
Giải thích:
Ở Nhật Bản con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế. Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù trong lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
Câu 6. Nền kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái từ khi nào?
A. Sau năm 1973.
B. Đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
C. Cuối những năm 80 của thế kỉ XX.
D. Đầu những năm 90 của thế kỉ XX.
Đáp án: D
Giải thích:
Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái kéo dài.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm liên tục, có năm tăng trưởng ở mức âm.
+ Nhiều công ti bị phá sản, ngân hàng thâm hụt.
Câu 7.Nhật Bản đã làm gì để thúc đẩy sự phát triển của khoa học – kĩ thuật?
A. Coi trọng nền giáo dục quốc dân, khoa học – kĩ thuật.
B. Mua bằng phát minh, sáng chế của nước ngoài.
C. Cho người đi học tập ở nước ngoài.
D. Mời những người giỏi về làm việc.
Đáp án: B
Giải thích:
Người Nhật vừa tích cực phát minh, sáng tạo khoa học –kĩ thuật vừa tận dụng “học bên ngoài để biến thành của mình”. Ví dụ, năm 1968 Nhật bỏ ra 5 tỉ USD để mua bằng phát minh.
Câu 8.Trong thời gian 1955 – 1993, Đảng nào liên tục cầm quyền ở Nhật Bản?
A. Đảng Cộng sản Nhật Bản.
B. Đảng Dân chủ Xã hội.
C. Đảng Dân chủ Tự do.
D. Đảng Komeito.
Đáp án: C
Giải thích:
Trong giai đoạn 1955 – 1993, Đảng dân chủ tự do (LDP), đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản liên tục cầm quyền ở Nhật Bản .
Câu 9. Mục đích của việc Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” là gì?
A. Nhật Bản muốn lợi dụng vốn kĩ thuật của Mĩ để phát triển kinh tế.
B. Nhật Bản đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ để giảm chi phí quân sự.
C. Tạo thế cân bằng giữa Mĩ và Nhật.
D. Mĩ giúp Nhật trở thành bá chủ châu Á.
Đáp án: B
Giải thích:
Ngày 8 – 9 – 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ”, để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó trong thời kì Chiến tranh lạnh, Nhật Bản chỉ giành 1% tổng sản phẩm quốc dân cho chi phí quân sự để tập trung phát triển kinh tế.
Câu 10.Từ những năm 90 của thế kỉ XX, mục tiêu lớn nhất mà Nhật Bản muốn hướng đến là gì?
A. Vươn lên trở thành cường quốc chính trị.
B. Duy trì vị thế siêu cường kinh tế.
C. Vươn lên trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới.
D. Giữ mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với tất cả các nước trên thế giới.
Đáp án: A
Giải thích:
– Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình.
……………………..
Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản được TaiLieuViet chia sẻ trên đây. Hy vọng thông qua tài liệu này sẽ giúp ích cho các em nắm chắc kiến thức về tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển về khoa học kĩ thuật của Nhật Bản….Chúc các em học tốt, nếu thấy tài liệu hay, hãy chia sẻ cho các bạn cùng tìm hiểu nhé
Trên đây các bạn đã xem Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản chi tiết và cụ thể. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Giải bài tập Lịch sử 9,Lịch sử lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9
Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của TaiLieuViet | |
Hỏi – Đáp | Truy cập ngay: Hỏi – Đáp học tập |
Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản được TaiLieuViet đăng tải sau đây bao gồm phần lý thuyết cơ bản trong bài 9 Sử 9, kèm câu hỏi trắc nghiệm cho các em vận dụng lý thuyết vào trả lời câu hỏi một cách nhanh chóng dễ dàng. Mời các bạn tham khảo.
A. Giải Lịch sử 9 bài 9
- Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 9: Nhật Bản
- Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản
B. Lý thuyết Lịch sử bài 9
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
– Nhật Bản là nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bị mất hết thuộc địa.
– Đất nước bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, bị Mĩ ném bom nguyên tử huỷ diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki.
– Thất nghiệp trầm trọng, lương thực và hàng hoá tiêu dùng thiếu thốn gay gắt, lạm phát với tốc độ phi mã, kéo dài từ năm 1945 đến năm 1949.
– Nhật Bản bị quân đội nước ngoài (Mĩ) kéo vào chiếm đóng.
– Quân đội Mĩ kéo vào chiếm đóng Nhật Bản đã không cai quản trực tiếp mà thông qua hộ máy chính quyền Nhật Bản, vẫn duy trì ngôi vua của Thiên Hoàng. Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt cải cách dân chủ được tiến hành:
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.
+ Giải giáp các lực lượng vũ trang.
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn.
+ Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi các cơ quan nhà nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ
=> Nước Nhật đã có một chuyển biến lớn sâu sắc, từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ.
=> Nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển “thần kì” về kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh (1952-1973).
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
– Từ năm 1945-1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp, sản lượng công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trước chiến tranh.
– Nền kinh tế Nhật Bản được khôi phục và bắt đầu phát triển mạnh mẽ khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh Triều Tiên (6-1950) và chiến tranh xâm lược Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XX.
– Trong những năm 1960- 1973. Kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kì”, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới.
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD.
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950 – 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15% nhưng những năm 1961 – 1970 là 13,5%
– Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật hiện đại, đã cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá rất phát triển.
– Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế do:
+ Hầu hết nguyên liệu, năng lượng phải nhập từ nước ngoài.
+ Sự chèn ép cạnh tranh của Mĩ và nhiều nước khác.
* Nguyên nhân kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kỳ”:
– Khách quan:
+ Sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới
+ Những thành tựu của Cách mạng khoa học-kĩ thuật.
– Những cải cách dân chủ tạo điều kiện và thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Con người Nhật Bản: Từ những điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử và môi trường xã hội, con người Nhật Bản được hình thành với những giá trị truyền thống được đề cao là:
– Cần cù lao động và có tình yêu với thiên nhiên.
– Biết tìm ra cái hay của người khác để học hỏi và tận dụng nó để phục vụ mình.
– Tính kỷ luật và có ý thức rõ ràng và nghĩa vụ, bổn phận.
– Trung thành với những bậc quyền uy và luôn giữ trọn chữ tín.
– Biết chịu đựng và giữ phép lịch sự.
– Tiết kiệm và biết lo xa.
+ Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo cách mạng có năng lực, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
III. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh
– Với “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” (1951), Nhật Bản lệ thuộc vào Mĩ, được che chở và bảo vệ dưới “cái ô hạt nhân” của Mĩ, nhất là trong thời kì “chiến tranh lạnh”.
– Tìm mọi cách xâm nhập và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình bằng việc thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt đối với các nước Đông Nam Á.
– Sau “chiến tranh lạnh”, từ đầu những năm 1990, Nhật Bản đã giành nhiều nỗ lực để vươn lên trở thành một cường quốc chính trị, nhằm xóa bỏ cái hình ảnh thế giới thường nói về Nhật Bản – “một người khổng lồ về kinh tế, nhưng lại là một chế lùn về chính trị”.
C. Trắc nghiệm Lịch sử bài 9
Câu 1.Sự kiện nào được coi là “Ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản?
A. Cải cách ruộng đất.
B. Ban hành hiến pháp 1946.
C. Chiến tranh Triều Tiên.
D. Chiến tranh Việt Nam.
Đáp án: C
Giải thích:
Các đơn đặt hàng của Mĩ trong chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) được coi là “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản.
Câu 2.Cơ hội mới để nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì” là gì?
A. Những cải cách dân chủ.
B. Ban hành hiến pháp năm 1946.
C. Chiến tranh Triều Tiên.
D. Chiến tranh Việt Nam.
Đáp án: D
Những năm 60 của thế kỉ XX, Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, nền kinh tế Nhật Bản lại có cơ hội mới để đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Câu 3. Những năm 60 của thế kỉ XX, vị thế của nền kinh tế Nhật Bản như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa?
A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.
B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.
C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.
D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.
Đáp án: B
Giải thích:
– Những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Câu 4.Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới từ khi nào?
A. Những năm 60 của thế kỉ XX.
B. Những năm 70 của thế kỉ XX.
C. Những năm 80 của thế kỉ XX.
D. Những năm 90 của thế kỉ XX.
Đáp án: B
Giải thích:
Những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính thế giới.
Câu 5.Ở Nhật Bản yếu tố nào được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế?
A. Yếu tố con người.
B. Vai trò của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế.
C. Việc áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật.
D. Các công ti Nhật Bản có sức cạnh tranh cao.
Đáp án: A
Giải thích:
Ở Nhật Bản con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế. Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù trong lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
Câu 6. Nền kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái từ khi nào?
A. Sau năm 1973.
B. Đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
C. Cuối những năm 80 của thế kỉ XX.
D. Đầu những năm 90 của thế kỉ XX.
Đáp án: D
Giải thích:
Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái kéo dài.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm liên tục, có năm tăng trưởng ở mức âm.
+ Nhiều công ti bị phá sản, ngân hàng thâm hụt.
Câu 7.Nhật Bản đã làm gì để thúc đẩy sự phát triển của khoa học – kĩ thuật?
A. Coi trọng nền giáo dục quốc dân, khoa học – kĩ thuật.
B. Mua bằng phát minh, sáng chế của nước ngoài.
C. Cho người đi học tập ở nước ngoài.
D. Mời những người giỏi về làm việc.
Đáp án: B
Giải thích:
Người Nhật vừa tích cực phát minh, sáng tạo khoa học –kĩ thuật vừa tận dụng “học bên ngoài để biến thành của mình”. Ví dụ, năm 1968 Nhật bỏ ra 5 tỉ USD để mua bằng phát minh.
Câu 8.Trong thời gian 1955 – 1993, Đảng nào liên tục cầm quyền ở Nhật Bản?
A. Đảng Cộng sản Nhật Bản.
B. Đảng Dân chủ Xã hội.
C. Đảng Dân chủ Tự do.
D. Đảng Komeito.
Đáp án: C
Giải thích:
Trong giai đoạn 1955 – 1993, Đảng dân chủ tự do (LDP), đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản liên tục cầm quyền ở Nhật Bản .
Câu 9. Mục đích của việc Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” là gì?
A. Nhật Bản muốn lợi dụng vốn kĩ thuật của Mĩ để phát triển kinh tế.
B. Nhật Bản đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ để giảm chi phí quân sự.
C. Tạo thế cân bằng giữa Mĩ và Nhật.
D. Mĩ giúp Nhật trở thành bá chủ châu Á.
Đáp án: B
Giải thích:
Ngày 8 – 9 – 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ”, để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó trong thời kì Chiến tranh lạnh, Nhật Bản chỉ giành 1% tổng sản phẩm quốc dân cho chi phí quân sự để tập trung phát triển kinh tế.
Câu 10.Từ những năm 90 của thế kỉ XX, mục tiêu lớn nhất mà Nhật Bản muốn hướng đến là gì?
A. Vươn lên trở thành cường quốc chính trị.
B. Duy trì vị thế siêu cường kinh tế.
C. Vươn lên trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới.
D. Giữ mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với tất cả các nước trên thế giới.
Đáp án: A
Giải thích:
– Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình.
……………………..
Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản được TaiLieuViet chia sẻ trên đây. Hy vọng thông qua tài liệu này sẽ giúp ích cho các em nắm chắc kiến thức về tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển về khoa học kĩ thuật của Nhật Bản….Chúc các em học tốt, nếu thấy tài liệu hay, hãy chia sẻ cho các bạn cùng tìm hiểu nhé
Trên đây các bạn đã xem Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản chi tiết và cụ thể. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Giải bài tập Lịch sử 9,Lịch sử lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9
Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của TaiLieuViet | |
Hỏi – Đáp | Truy cập ngay: Hỏi – Đáp học tập |
Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản được TaiLieuViet đăng tải sau đây bao gồm phần lý thuyết cơ bản trong bài 9 Sử 9, kèm câu hỏi trắc nghiệm cho các em vận dụng lý thuyết vào trả lời câu hỏi một cách nhanh chóng dễ dàng. Mời các bạn tham khảo.
A. Giải Lịch sử 9 bài 9
- Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 9: Nhật Bản
- Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản
B. Lý thuyết Lịch sử bài 9
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
– Nhật Bản là nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bị mất hết thuộc địa.
– Đất nước bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh, bị Mĩ ném bom nguyên tử huỷ diệt hai thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki.
– Thất nghiệp trầm trọng, lương thực và hàng hoá tiêu dùng thiếu thốn gay gắt, lạm phát với tốc độ phi mã, kéo dài từ năm 1945 đến năm 1949.
– Nhật Bản bị quân đội nước ngoài (Mĩ) kéo vào chiếm đóng.
– Quân đội Mĩ kéo vào chiếm đóng Nhật Bản đã không cai quản trực tiếp mà thông qua hộ máy chính quyền Nhật Bản, vẫn duy trì ngôi vua của Thiên Hoàng. Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt cải cách dân chủ được tiến hành:
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.
+ Giải giáp các lực lượng vũ trang.
+ Giải thể các công ty độc quyền lớn.
+ Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi các cơ quan nhà nước.
+ Ban hành các quyền tự do dân chủ
=> Nước Nhật đã có một chuyển biến lớn sâu sắc, từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ.
=> Nhân tố quan trọng tạo nên sự phát triển “thần kì” về kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh (1952-1973).
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
– Từ năm 1945-1950, kinh tế Nhật Bản phát triển chậm chạp, sản lượng công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trước chiến tranh.
– Nền kinh tế Nhật Bản được khôi phục và bắt đầu phát triển mạnh mẽ khi Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh Triều Tiên (6-1950) và chiến tranh xâm lược Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XX.
– Trong những năm 1960- 1973. Kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kì”, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính của thế giới.
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đã đạt tới 183 tỉ USD.
+ Về công nghiệp, trong những năm 1950 – 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15% nhưng những năm 1961 – 1970 là 13,5%
– Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật hiện đại, đã cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt sữa, nghề đánh cá rất phát triển.
– Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế do:
+ Hầu hết nguyên liệu, năng lượng phải nhập từ nước ngoài.
+ Sự chèn ép cạnh tranh của Mĩ và nhiều nước khác.
* Nguyên nhân kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kỳ”:
– Khách quan:
+ Sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới
+ Những thành tựu của Cách mạng khoa học-kĩ thuật.
– Những cải cách dân chủ tạo điều kiện và thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Con người Nhật Bản: Từ những điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử và môi trường xã hội, con người Nhật Bản được hình thành với những giá trị truyền thống được đề cao là:
– Cần cù lao động và có tình yêu với thiên nhiên.
– Biết tìm ra cái hay của người khác để học hỏi và tận dụng nó để phục vụ mình.
– Tính kỷ luật và có ý thức rõ ràng và nghĩa vụ, bổn phận.
– Trung thành với những bậc quyền uy và luôn giữ trọn chữ tín.
– Biết chịu đựng và giữ phép lịch sự.
– Tiết kiệm và biết lo xa.
+ Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo cách mạng có năng lực, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
III. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh
– Với “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” (1951), Nhật Bản lệ thuộc vào Mĩ, được che chở và bảo vệ dưới “cái ô hạt nhân” của Mĩ, nhất là trong thời kì “chiến tranh lạnh”.
– Tìm mọi cách xâm nhập và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình bằng việc thi hành một chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị và tập trung vào phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt đối với các nước Đông Nam Á.
– Sau “chiến tranh lạnh”, từ đầu những năm 1990, Nhật Bản đã giành nhiều nỗ lực để vươn lên trở thành một cường quốc chính trị, nhằm xóa bỏ cái hình ảnh thế giới thường nói về Nhật Bản – “một người khổng lồ về kinh tế, nhưng lại là một chế lùn về chính trị”.
C. Trắc nghiệm Lịch sử bài 9
Câu 1.Sự kiện nào được coi là “Ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản?
A. Cải cách ruộng đất.
B. Ban hành hiến pháp 1946.
C. Chiến tranh Triều Tiên.
D. Chiến tranh Việt Nam.
Đáp án: C
Giải thích:
Các đơn đặt hàng của Mĩ trong chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) được coi là “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản.
Câu 2.Cơ hội mới để nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì” là gì?
A. Những cải cách dân chủ.
B. Ban hành hiến pháp năm 1946.
C. Chiến tranh Triều Tiên.
D. Chiến tranh Việt Nam.
Đáp án: D
Những năm 60 của thế kỉ XX, Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, nền kinh tế Nhật Bản lại có cơ hội mới để đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Câu 3. Những năm 60 của thế kỉ XX, vị thế của nền kinh tế Nhật Bản như thế nào trong giới tư bản chủ nghĩa?
A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.
B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.
C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.
D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.
Đáp án: B
Giải thích:
– Những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản đạt được sự tăng trưởng “thần kì”, vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng thứ hai trong giới tư bản.
Câu 4.Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới từ khi nào?
A. Những năm 60 của thế kỉ XX.
B. Những năm 70 của thế kỉ XX.
C. Những năm 80 của thế kỉ XX.
D. Những năm 90 của thế kỉ XX.
Đáp án: B
Giải thích:
Những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính thế giới.
Câu 5.Ở Nhật Bản yếu tố nào được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế?
A. Yếu tố con người.
B. Vai trò của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế.
C. Việc áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật.
D. Các công ti Nhật Bản có sức cạnh tranh cao.
Đáp án: A
Giải thích:
Ở Nhật Bản con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định cho sự phát triển của nền kinh tế. Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù trong lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.
Câu 6. Nền kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái từ khi nào?
A. Sau năm 1973.
B. Đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
C. Cuối những năm 80 của thế kỉ XX.
D. Đầu những năm 90 của thế kỉ XX.
Đáp án: D
Giải thích:
Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái kéo dài.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm liên tục, có năm tăng trưởng ở mức âm.
+ Nhiều công ti bị phá sản, ngân hàng thâm hụt.
Câu 7.Nhật Bản đã làm gì để thúc đẩy sự phát triển của khoa học – kĩ thuật?
A. Coi trọng nền giáo dục quốc dân, khoa học – kĩ thuật.
B. Mua bằng phát minh, sáng chế của nước ngoài.
C. Cho người đi học tập ở nước ngoài.
D. Mời những người giỏi về làm việc.
Đáp án: B
Giải thích:
Người Nhật vừa tích cực phát minh, sáng tạo khoa học –kĩ thuật vừa tận dụng “học bên ngoài để biến thành của mình”. Ví dụ, năm 1968 Nhật bỏ ra 5 tỉ USD để mua bằng phát minh.
Câu 8.Trong thời gian 1955 – 1993, Đảng nào liên tục cầm quyền ở Nhật Bản?
A. Đảng Cộng sản Nhật Bản.
B. Đảng Dân chủ Xã hội.
C. Đảng Dân chủ Tự do.
D. Đảng Komeito.
Đáp án: C
Giải thích:
Trong giai đoạn 1955 – 1993, Đảng dân chủ tự do (LDP), đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản liên tục cầm quyền ở Nhật Bản .
Câu 9. Mục đích của việc Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” là gì?
A. Nhật Bản muốn lợi dụng vốn kĩ thuật của Mĩ để phát triển kinh tế.
B. Nhật Bản đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ để giảm chi phí quân sự.
C. Tạo thế cân bằng giữa Mĩ và Nhật.
D. Mĩ giúp Nhật trở thành bá chủ châu Á.
Đáp án: B
Giải thích:
Ngày 8 – 9 – 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ”, để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó trong thời kì Chiến tranh lạnh, Nhật Bản chỉ giành 1% tổng sản phẩm quốc dân cho chi phí quân sự để tập trung phát triển kinh tế.
Câu 10.Từ những năm 90 của thế kỉ XX, mục tiêu lớn nhất mà Nhật Bản muốn hướng đến là gì?
A. Vươn lên trở thành cường quốc chính trị.
B. Duy trì vị thế siêu cường kinh tế.
C. Vươn lên trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới.
D. Giữ mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với tất cả các nước trên thế giới.
Đáp án: A
Giải thích:
– Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình.
……………………..
Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản được TaiLieuViet chia sẻ trên đây. Hy vọng thông qua tài liệu này sẽ giúp ích cho các em nắm chắc kiến thức về tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển về khoa học kĩ thuật của Nhật Bản….Chúc các em học tốt, nếu thấy tài liệu hay, hãy chia sẻ cho các bạn cùng tìm hiểu nhé
Trên đây các bạn đã xem Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 9: Nhật Bản chi tiết và cụ thể. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Giải bài tập Lịch sử 9,Lịch sử lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9
Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của TaiLieuViet | |
Hỏi – Đáp | Truy cập ngay: Hỏi – Đáp học tập |
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)