Soạn bài Vợ chồng A Phủ do Tô Hoài sáng tác được TaiLieuViet sưu tầm và giới thiệu với các bạn. Ngoài bài Phân tích tác phẩm Vợ chồng A Phủ,TaiLieuViet mời bạn tham khảo bài soạn văn này để học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 12 và chuẩn bị tốt cho bài giảng trong học kỳ 2 sắp tới đây của mình.

Khái quát về tác giả Tô Hoài

1. Tiểu sử, cuộc đời nhà văn Tô Hoài

Tô Hoài (1920 – 2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công.

Thời trẻ, ông đã phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề, như làm gia sư dạy kèm trẻ, bán hàng, làm kế toán hiệu buôn,… và nhiều khi thất nghiệp.

Năm 1943, ông gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông làm báo và hoạt động văn nghệ ở Việt Bắc. Sau hơn 60 năm lao động nghệ thuật, ông đã có gần 200 đầu sách thuộc nhiều thể loại khác nhau: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác.

Ông nhận được nhiều giải thưởng danh giá như: Giải nhất Tiểu thuyết của Hội Văn nghệ Việt Nam 1956 (Truyện Tây bắc); Giải thưởng của Hội Nhà văn Á – Phi năm 1970 (tiểu thuyết Miền Tây); Giải A Giải thưởng Hội Văn nghệ Hà Nội 1970 (tiểu thuyết Quê nhà).

2. Sự nghiệp văn chương của Tô Hoài

Tô Hoài bước vào con đường văn học bằng một số bài thơ có tính chất lãng mạn và một cuốn truyện vừa, viết theo dạng võ hiệp, nhưng rồi ông nhanh chóng chuyển sang văn xuôi hiện thực và được chú ý ngay từ những sáng tác đầu tay, trong đó có Dế Mèn phiêu lưu kí.

Tô Hoài là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ giàu có, nhiều khi rất bình dân và thông tục nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc.

Tác phẩm chính: Dế Mèn phiêu lưu kí, O chuột, Quê người, Nhà nghèo, Truyện Tây Bắc, Miền Tây, Cát bụi chân ai,…

Soạn bài Vợ chồng A Phủ ngắn gọn mẫu 1

1. Hoàn cảnh ra đời Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

2. Bố cục Vợ chồng A Phủ

Phần 1 (từ đầu đến “bị đánh vỡ đầu”): Cuộc sống và diễn biến tâm trạng của Mị khi ở nhà thống lí Pá Tra.

Phần 2 (tiếp đó đến “đánh nhau ở Hồng Ngài”): Hoàn cảnh của A Phủ và cuộc xử kiện ở nhà thống lí Pá Tra.

Phần 3 (còn lại): Mị cởi trói cho A Phủ và hai người chạy trốn khỏi Hồng Ngài.

3. Giá trị nội dung Vợ chồng A Phủ

“Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vùng núi cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do.

Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân.

4. Giá trị nghệ thuật Vợ chồng A Phủ

Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét.

Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…).

Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.

Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.

Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.

Soạn bài: Vợ chồng A Phủ (Trích – Tô Hoài) mẫu 2

I. Tác giả & tác phẩm

1. Tác giả

Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công.

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

3. Tóm tắt truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

Mị là cô gái tự do, xinh đẹp, có nhiều tài lẻ và được nhiều người theo đuổi. Một đêm, nghe tiếng bước chân ở vách nhà, tưởng người yêu mình, Mị đưa tay ra thì bị A Sử – con trai thống lí Pá Tra bắt đi. Hôm sau, Mị bị trình ma làm dâu nhà thống lí để trả nợ ngày xưa bố mẹ Mị lấy nhau vay tiền của nhà lão. Thời gian đầu, Mị vô cùng phiền muộn, cô luôn nghĩ đến cái chết để được giải thoát, nhưng khi nghe lời cha can ngăn và nghĩ đến hoàn cảnh của cha mình, Mị không nỡ ăn lá ngón tự tử mà quay về tiếp tục làm con dâu gạt nợ. Ngày qua ngày, Mị lầm lũi như con rùa trong xó cửa, hàng ngày lặp đi lặp lại những việc làm như một cái máy, cảm xúc trong Mị bị chai sạn, cô không vui cũng không buồn. Ngày tết, Mị lén uống rượu, khi Mị đã ngà ngà say, tiếng sáo diều đưa Mị về những ngày tươi đẹp trước, Mị thấy bổi hổi bồi hồi, sống lại bao kỉ niệm. Mị quyết định sắm sửa đi chơi nhưng lại bị A Sử bắt và trói đứng ở cột nhà không cho đi. Đêm đến, Mị vẫn miên man trong cơn say nhưng khi tỉnh rượu, Mị thấy đau và sợ. A Sử bị A Phủ đánh, Mị được cởi trói để đi hái thuốc cho chồng, Mị chăm sóc A Sử nhưng còn bị hắn đánh. Mị nghe thấy người ta đánh đập A Phủ, từ đó A Phủ phải làm thuê cho nhà thống lí để trả nợ vì đánh A Sử. Một hôm A Phủ làm mất bò, lại bị nhà thống lí đánh, trói ở góc nhà. Mấy hôm liền, Mị không quan tâm nhưng đến khi thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị động lòng thương cảm, cắt dây cởi trói và cùng A Phủ bỏ trốn đến Phiềng Sa.

II. Hướng dẫn soạn bài Vợ chồng A Phủ

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Số phận và tính cách của nhân vật Mị:

* Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ, cuộc sống bị đày đọa tủi cực ở nhà thống lí Pá Tra:

– “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”…

→ Phải sống với kẻ mà mình không yêu là nỗi khổ đau lớn nhất của Mị.

– Mị muốn giải thoát nỗi đau: Trốn về nhà định ăn lá ngón tự tử…

– Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:

+ Nỗi khổ về thể xác: Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí không bằng con trâu con ngựa, Mị làm việc như một cái máy.

→ Mị bị tước đoạt sức lao động một cách triệt để và trở thành công cụ lao động cho nhà Thống lí Pá Tra.

+ Nỗi khổ tinh thần: Mị không nói, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…

→ Mị sống trong trạng thái vô cảm, trơ lì, chai sạn trước những đau khổ.

* Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

– Khi mùa xuân đến: Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc

+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi, hơi rượu – uống rượu ừng ực từng bát. → Mị say khiến Mị nhớ lại về quá khứ: “Mị vẫn là người”.

→ Ý thức về thân phận: “ Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay”.

→ Khao khát sống đang trỗi dậy.

+ Hành động: Quấn lại tóc, với tay lấy váy hoa…

+ Khi bị A Sử trói: không biết mình bị trói, vẫn nghe tiếng sáo, vùng bước đi.

– Hành động cởi trói cho A Phủ:

+ Lúc đầu: Mị thản nhiên, dửng dưng.

+ Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ: Mị hồi tưởng lại cuộc đời đầy tủi nhục của mình, thương xót và cắt dây cứu A Phủ.

→ Từ suy nghĩ đến hành động đều phù hợp với tâm lí nhân vật. Hành động cởi trói cho A Phủ dù bột phát nhưng có ý nghĩa của sự vùng dậy. Mị cắt dây trói cho A Phủ cũng chính là cắt dây cởi trói cho cuộc đời mình.

Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

* Tính cách của nhân vật A Phủ: Mạnh mẽ, gan dạ:

– Dám đánh con trai nhà thống lí → Bị phạt vạ, làm tôi tớ cho nhà thống lí.

– Bị trói: Nhai đứt hai vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát vọng sống mãnh liệt.

– Lúc bị xử kiện: A Phủ gan góc chịu đòn, im lặng như tượng đá.

– Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là người tự do, không sợ cường quyền, kẻ ác.

– Khi để hổ ăn mất bò, A Phủ đề nghị xin đi bắt hổ.

– Được Mị cởi dây trói, chạy trốn khỏi nhà thống lí → Khát vọng sống tự do.

→ Nhân vật A Phủ mang những nét tiêu biểu của thanh niên miền núi Tây Bắc: chất phác, thật thà, khỏe mạnh… dù bị đẩy vào số phận khổ đau nhưng vẫn không nguôi khát vọng tự do.

* Nét khác biệt trong nghệ thuật khắc họa ở nhân vật Mị và A Phủ: Mị được khắc họa từ một cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp của nhân vật ở tiềm lực sống nội tâm. Còn nhân vật A Phủ được tác giả nhìn từ bên ngoài, tạo nên nét nổi bật về tính cách và hành động để thấy rõ được sự gan góc, táo bạo và mạnh mẽ từ nhân vật.

Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi:

– Ông luôn có những phát hiện mới mẻ, thú vị về nét sinh hoạt, phong tục của người dân miền núi Tây Bắc: tục cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện…

– Giọng điệu nhẹ nhàng, đầy chất thơ: cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca, giai điệu tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,…

– Ngôn ngữ giản dị, đậm đà phong vị và màu sắc dân tộc, mang đậm cá tính, bản sắc riêng.

Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ: Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống dậy quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của kiếp nô lệ, khẳng định được chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng.

Soạn bài: Vợ chồng A Phủ (Trích – Tô Hoài) mẫu 3

I. Vài nét chung về tác phẩm Vợ chồng A Phủ

a. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Sen

  • Sinh năm: 1920.
  • Quê nội ở Thanh Oai – Hà Đông.
  • Viết văn từ trước Cách mạng – sáng tác với nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
  • 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
  • Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)…

b. Tác phẩm: In trong tập “Truyện Tây Bắc” – Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 -1955.

II. Đọc – hiểu văn bản Vợ chồng A Phủ

1. Đọc

2. Tìm hiểu văn bản

a. Nhân vật Mị

* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:

Thời gian: “Đã mấy năm”, nhưng “từ năm nào cô không nhớ…” => không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.

Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa… khe suối…

  • Căn buồng kín mít.

=> Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…

Hành động, dáng vẻ bên ngoài:

  • Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc…
  • Trốn về nhà, định tự tử…
  • Cúi mặt, không nghĩ ngợi… vùi vào làm việc cả ngày và đêm.

Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng “mình sẽ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…”.

  • Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…

=> Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặt không gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).

=> Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…không hy vọng có sự đổi thay.

* Sức sống tiềm tàng:

Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê – có tình yêu đẹp.

Khi xuân về:

  • Nghe – nhẩm thầm-hát.
  • Lén uống rượu – lòng sống về ngày trước.
  • Thấy phơi phới – đột nhiên vui sướng.
  • Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).

=> Khát vọng sống trỗi dậy

Bị A Sử trói đứng:

  • Như không biết mình bị trói.
  • Vẫn nghe tiếng sáo …
  • Vùng đi – sợ chết.

=> Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt.

Khi cởi trói cho A Phủ:

  • Lúc đầu: vô cảm “A Phủ có chết đó cũng thế thôi”.
  • Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.

=> Mị cởi trói cho A Phủ – giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.

=> Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.

=> Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ.

b. Nhân vật A Phủ

* Cuộc đời:

Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang => Bị bắt bán – bỏ trốn.

Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.

  • Dám đánh con quan => Bị phạt vạ => làm tôi tớ cho nhà thống lý.
  • Bị hổ ăn mất bò => Bị cởi trói, bị bỏ đói…

* Sức sống mãnh liệt:

Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy => Khát khao sống mãnh liệt.

=> Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.

3. Cảnh xử kiện

  • Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp …
  • Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm
  • A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá…
  • Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc… Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi.

=> Hủ tục và pháp luật nằm trọn trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra.

=> Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng.

4. Vài nét nghệ thuật

  • Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn… Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).
  • Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…).
  • Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.
  • Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
  • Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.

5. Tổng kết

Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.

Bên trên là bài soạn văn Vợ chồng A Phủ bản rút gọn. Mời các bạn tham khảo bài soạn văn Vợ chồng A Phủ bản đầy đủ để có thêm ý tưởng soạn bài trước khi học tác phẩm này. Chúc các bạn học tốt.

Tóm Tắt Truyện Vợ Chồng A Phủ

Câu chuyện kể về một cô gái có tên là Mị, nàng là một cô gái trẻ trung xinh đẹp, nết na, đa tài nhưng bạc phận. Vì cha mẹ của nàng thiếu nợ nhà Thống Lý Pá Tra nên nàng bị bắt về làm vợ của A Sử, con trai nhà Thống Lý để trừ nợ cho cha. Từ khi nàng về nhà Thống Lý, nàng trở nên ít nói hơn, suốt ngày lũi thủi trong nhà như con rùa nuôi trong xó cửa. Năm ấy tết đến, Mị tình cờ nghe được tiếng sáo ở đâu vọng lại, tâm hồn nàng trở nên bồi hồi, thiết tha, nang nhớ lại những chuyện xưa kia và nàng muốn đi chơi, nhưng bị chồng nàng ngăn cản không cho đi, bắt nàng phải ở nhà.

Trong một lần chồng nàng là A Sử đi chơi bên Làng bên, vì chọc ghẹo con giá nên bị A Phủ đánh, sau đó A Sử bắt A Phủ bồi thường tiền thuốc men cho A Sử, A Phủ không có tiền trả nên bị A Sử bắt về làm công trừ nợ suốt đời cho nhà A Sử. Trong đêm tình mùa đông năm ấy, A Phủ bị A Sử trói ở góc nhà, Mị trông thấy và nàng nghĩ lại cuộc đời mình, nàng thấy tủi thân cho và thương thay cho số phận của A Phủ, Nàng đã cởi trói cho A Phủ và cả hai cùng bỏ trốn khỏi nhà Thống Lý Pá Tra.

Soạn bài Vợ chồng A Phủ mẫu 4

2.1. Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Cảnh ngộ của nhân vật Mị:

– Trước khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra: Mị là cô gái xinh đẹp, hiếu thảo, yêu tự do. Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải trở thành dâu gạt nợ nhà thống lí.

– Ở nhà thống lí: Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần

+ Ban đầu: Đêm nào Mị cũng khóc => Sự phản kháng.

+ Sau này, ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.

Nỗi khổ về thể xác: Mị là con trâu, con ngựa, thậm chí không bằng con trâu con ngựa, Mị làm việc như một cái máy.

=> Mị bị tước đoạt sức lao động một cách triệt để và trở thành công cụ lao động cho nhà Thống lí Pá Tra.

Nỗi khổ tinh thần: Mị không nói, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”…

=> Mị sống trong trạng thái vô cảm, trơ lì, chai sạn trước những đau khổ, mất hết ý thức về cuộc sống

* Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

Trong đêm tình mùa xuân:

– Những chất xúc tác khách quan khơi dậy tâm hồn Mị: thiên nhiên Hồng Ngài khi vào xuân, cảnh chuẩn bị đón tết, tiếng sáo gọi bạn, men rượu…

– Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:

+ Mị nghe tiếng sáo Mị bỗng thấy tâm hồn như phơi phơi trở lại. Mị cũng uống rượu ngày tết, Mị uống ực từng bát như uống cho hết nỗi nhục số phận.

+ Mị nằm lại trong nhà nghe tiếng sáo thổi, Mị bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm ngày trước.

+ Nhưng rồi tự nhiên Mị thấy uất nếu như có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nghĩ nữa

=> Sức sống trong Mị đã hồi sinh.

+ Mị thấy mình còn trẻ và Mị muốn đi chơi.

+ Mị vào buồng thắp sáng đèn như thắp sáng chính cuộc đời mình vậy.

+ Mị với tay lấy chiếc váy hoa chải lại đầu tóc để đi chơi. Nhưng A Sử ngăn cản hành động đó của Mị.

+ A Sử buộc Mị vào cột giữa nhà cột cả tóc lên khiến Mị không thể cúi đầu được. Nhưng khi ấy Mị vẫn còn đang say sưa theo tiếng sáo, rồi bỗng chốc Mị nghe tiếng chân ngựa đạp mạnh vào vách Mị cựa quậy không xong. Mị lại đau khổ

Trong đêm cắt dây trói cứu A Phủ:

– Mùa đông đến Mị thường dậy nửa đêm để hơ lưng hơ tay cho đỡ lạnh

– Khi ấy Mị bắt gặp A Phủ đang bị trói, ban đầu Mị dửng dưng không thấy gì vì cảnh tượng này trong nhà thống lý đã quá bình thường

– Nhưng rồi bắt gặp ánh mắt của A Phủ với hai dòng nước mắt lấp lánh. Mị thương người, thương mình. Mị quyết định cắt dây trói thả A Phủ đi. Hành động cắt dây trói cứu A Phủ cũng chính là hành động cắt sợi dây trói vô hình của cuộc đời Mị ở nhà thống lí.

– Trong lúc sợ hãi Mị chạy theo A Phủ hướng đến cách mạng và sự tự do.

2.2. Câu 2 (trang 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

* Tính cách nhân vật A phủ

– Hoàn cảnh: A Phủ là đứa trẻ mồ côi, vì quá nghèo nên không thể lấy được vợ. A Phủ yêu tự do, năm mười tuổi bị đem bán xuống cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên vùng cao, lưu lạc đến Hồng Ngài. A Phủ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, con gái trong làng nhiều người mê, có được A Phủ “cũng bằng có được con trâu tốt trong nhà”

+ Khỏe khoắn, dũng cảm, căm ghét sự hống hách của A Sử: đánh nhau với A Sử.

+ Gan lì nhưng nhẫn nhục, cam chịu: “im như cái tượng đá” dù bị đánh đập dã man vì cuối cùng A Phủ cũng chỉ là một kẻ nghèo khổ, phải chịu đi ở gạt nợ cho thống lí.

+ Chăm chỉ, chất phác, vô tư: khi làm công gạt nợ cho thống lí, A Phủ làm phăng phăng mọi việc một cách tháo vát; mải bẫy nhím để hổ bắt mất bò…

* Điểm khác biệt khi miêu tả nhân vật Mị Và A Phủ:

– Nhân vật A Phủ được khắc họa chủ yếu qua ngoại hình, hành động

– Nhân vật Mị được khắc họa chủ yếu qua diễn biến tâm lí nhân vật

2.3. Câu 3 (trang 15 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Am hiểu sâu sắc, miêu tả sinh động sinh hoạt và phong tục của người Mèo ở Hồng Ngài:

+ Cứ gặt hái xong là ăn tết không kể ngày tháng nào; chuẩn bị đón Tết, con gái Mèo phơi váy hoa trên các mỏm đá, lũ trẻ chơi quay đùa nghịch trước nhà.

+ Cảnh ăn tết vui xuân của người Mèo: bữa cơm bữa rượu nối tiếp bên bếp lửa; trai gái đánh pao, đánh quay, thổi sáo rồi đêm đêm hẹn hò nhau đi chơi;

+ Phong tục cướp vợ, cúng trình ma.

+ Cảnh xử kiện lạc hậu, tàn bạo thời kì trước cách mạng của bọn thống lí tàn ác.

– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với nhũng chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ (trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ… Đám trẻ con, chơi quay cười ầm trước sân nhà)

– Nghệ thuật dẫn truyện: tự nhiên, chân thực với ngôn ngữ mang đậm nếp cảm, nếp nghĩ, nếp diễn đạt của người dân miền núi.

2.4. Luyện tập

Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ:

– Bày tỏ niềm cảm thông, thương xót đối với nỗi khổ của người nông dân miền núi.

– Phát hiện và ngợi ca vẻ đẹp của người nông dân, đặc biệt là ngợi ca sức sống tiềm tàng mãnh liệt.

– Tố cáo tội ác của bọn phong kiến miền núi tàn bạo đã đẩy người dân vào bao nỗi thống khổ

– Hướng người lao động nghèo khổ đến con đường tươi sáng là tự giải phóng mình, tìm đến cách mạng và cầm súng chiến đấu chống lại kẻ thù.

2.5. Bố cục

Bố cục (3 phần)

– Phần 1 (từ đầu đến …bao giờ chết thì thôi) : Tâm trạng và hoàn cảnh sống của Mị.

– Phần 2 (tiếp theo đến …đánh nhau ở Hồng Ngài) : Hoàn cảnh của A Phủ.

– Phần 3 (còn lại) : Cuộc tự giải thoát của Mị và A Phủ.

2.6. Nội dung chính

Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đầy đọa, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.

Trên đây TaiLieuViet.vn vừa giới thiệu tới các bạn Soạn bài Vợ chồng A Phủ, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 12, Tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12…

Tài liệu liên quan cùng bài viết Vợ chồng a Phủ:

  • Vợ chồng A Phủ
  • Sơ lược tác phẩm Vợ Chồng A Phủ
  • Tóm tắt truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
  • Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
  • Soạn văn rút gọn bài: Vợ chồng A Phủ
  • Phân tích nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
  • Phân tích nhân vật A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài
  • Sơ đồ tư duy Vợ Chồng A Phủ
  • Hoàn cảnh ra đời Vợ chồng A Phủ

Để học tốt môn Ngữ văn 12, mời các bạn tham khảo các chuyên mục:

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm:

Đề thi THPT Quốc Gia được tải nhiều

  1. Bộ đề thi thử THPT Quốc gia 2022 môn Toán
  2. Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2022 môn Văn
  3. Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2022 môn Anh
  4. Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2022 môn Lý
  5. Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2022 môn Hóa
  6. Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2022 môn Sinh
  7. Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2022 môn Sử
  8. Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2022 môn Địa
  9. Bộ đề thi thử THPT Quốc Gia 2022 môn GDCD