TaiLieuViet.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu soạn văn 11 Chân trời sáng tạo nhé.
Mục Lục
ToggleĐọc ngữ liệu tham khảo 1
Câu 1 trang 70 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Cách mở bài của văn bản trên có gì đặc sắc?
Bài làm
Cách mở bài của văn bản trên đặc sắc ở cách dẫn dắt vào bài viết bằng câu chuyện thực tế. Cách mở bài này giúp thu hút sự chú ý của người đọc, đưa họ vào trạng thái tập trung và sẵn sàng tiếp thu những thông tin tiếp theo. Hơn nữa, câu chuyện thực tế có thể giúp tăng tính chân thực và sinh động của bài viết, cũng như giúp người đọc đồng cảm với tình huống hoặc vấn đề được đề cập, tạo ra sự kết nối giữa người đọc và nội dung của bài viết.
Câu 2 trang 70 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Các luận điểm trong văn bản bàn về vấn đề gì? Những câu nào là câu chủ đề của mỗi luận điểm?
Bài làm
– Các luận điểm trong văn bản bàn về: những thông điệp sâu sắc về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, về giá trị tự thân của cái đẹp thông qua tác phẩm Con chào mào.
– Những câu chủ đề của mỗi luận điểm:
+ Luận điểm 1 với câu chủ đề “Về nội dung, bài thơ gợi ra những thông điệp đa nghĩa”
+ Luận điểm 2 với câu chủ đề “Về hình thức nghệ thuật, bài thơ có nhiều nét đặc sắc”
Câu 3 trang 70 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào để làm sáng tỏ luận điểm?
Bài làm
– Với luận điểm 1, tác giả đã đưa ra những lí lẽ, bằng chứng:
+ Lý lẽ: “Con người từ chỗ lệ thuộc vào thiên nhiên…bắt nhốt con chào mào”,… “cái đẹp sinh ra không vụ lợi….cái đẹp còn gắn với sự tự do…con người không nên và không thể sử dụng…tính thẩm mĩ”
+ Bằng chứng: “cuối cùng, con người đã nhận ra rằng, nếu trả….tươi đẹp hơn”, …”con chào mào hót là tự nó muốn hót”…
– Với luận điểm 2, tác giả đã có những lí lẽ, bằng chứng:
+ Lí lẽ: “nhà thơ đã sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi….biểu cảm”
+ Bằng chứng: “hình ảnh tượng trưng, giàu ý nghĩa….Cấu tứ của bài thơ được tạo nên từ cặp hình ảnh về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Chi tiết tiếng chim….”
Đọc ngữ liệu tham khảo 2
Câu 1 trang 71 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Nội dung luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai là gì?
Bài làm
– Nội dung của luận điểm thứ nhất là: Những đóng góp và giá trị của bức tranh Thiếu nữ chơi đàn nguyệt
– Nội dung của luận điểm thứ hai: Giá trị nghệ thuật của bức tranh Thiếu nữ chơi đàn nguyệt
Câu 2 trang 71 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Tác giả đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để làm sáng tỏ luận điểm?
Bài làm
+ “ánh mắt trầm ngâm và có phần xa cách….đóng vai trò như một phương tiện giao tiếp đầy lý thú giữa người xem và tác phẩm” (bằng chứng)
+ “phông nền màu xanh ngọc lục bảo dịu nhẹ và những bông hoa trắng cắm trong bình”
Câu 3 trang 71 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Cách kết luận của bài viết này có điểm gì khác với cách kết luận của bài viết “Con chào mào”, “một thông điệp đa nghĩa”.
Bài làm
– Cách kết luận của bài viết này khác với cách kết luận của bài viết “Con chào mào” một thông điệp đa nghĩa?: Bài viết này kết luận giá trị và đóng góp của tác phẩm trong khi bài viết “Con chào mào” một thông điệp đa nghĩa? lại kết luận bằng cách khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
– Cách kết luận bằng những giá trị và đóng góp của tác phẩm là cách kết luận tập trung vào đánh giá toàn diện của tác phẩm dựa trên những tiêu chí nghệ thuật và xã hội để nhằm nhấn mạnh vào ý nghĩa và tầm quan trọng của tác phẩm đối với văn hóa, xã hội và con người. Trong khi đó, cách kết luận bằng cách khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm thường tập trung vào phân tích nội dung và cấu trúc của tác phẩm để khẳng định giá trị nghệ thuật của nó.
→ Cách kết luận bằng cách nêu giá trị và đóng góp của tác phẩm nhấn mạnh vào ảnh hưởng của nó đối với xã hội và đánh giá toàn diện của tác phẩm, trong khi cách kết luận bằng cách khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tập trung vào những đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm để xác định giá trị của nó đối với văn học và nghệ thuật.
Thực hành viết trang 71 SGK Ngữ văn 11 Chân trời
Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận về một bài thơ hoặc một bức tranh/pho tượng mà bạn yêu thích.
Bài làm
Khi nhắc đến nhà thơ, nhà văn hóa lớn Nguyễn Du ta không khỏi choáng ngợp bởi tài năng xuất chúng ông đã đóng góp cho dân, cho nước giữa giai đoạn lịch sử đầy biến động, ông còn được ca ngợi là một “đại thi hào của dân tộc’. Phải kể đến những tác phẩm mang danh ông, một trong số đó được xem là một kiệt tác văn học ai ai cũng biết tên, tạo nên một dấu ấn, một nét riêng biệt, rất nổi trội cho nền văn học trung đại Việt Nam đó không gì khác chính là “Truyện Kiều”.
Nguồn gốc của bộ truyện thơ kinh điển là bắt nguồn từ cảm hứng dựa theo tiểu thuyết văn xuôi Kim Vân Kiều truyện lừng lẫy của Thanh Tâm tài nhân- Trung Quốc. “Truyện Kiều” được bắt đầu chắp bút vào đầu thế kỉ XIX( 1805 –1809), bộ truyện được viết toàn bộ theo thể thơ lục bát, bằng chữ Nôm đầy ấn tượng, gồm 3254 câu, đương nhiên mang những dấu ấn riêng khác với bản gốc vì những sáng tạo lớn về nhiều mặt nội dung cũng như nghệ thuật của tác giả này. Truyện Kiều có tên gốc là Đoạn trường tân thanh nghĩa là “tiếng kêu mới về nỗi đau lòng đứt ruột”, hiện lên trong chúng ta sự tò mò, sự xót xa cho cái nhan đề, cho toàn bộ cả câu truyện, và những nhân vật trong đó. Mang đậm hồn phách dân tộc thời đó, những bất cập nhức nhối trong cái xã hội đen tối ấy và trên hết thảy tác giả hòa nhập vào nhân vật nữ chính mà mang đến sự cảm thương sâu sắc cho cả một thế hệ những người phụ nữ trong cái xã hội bất công, họ bị chà đạp, cùng những ước mơ, khát vọng chính đáng trong sự suy nghĩ mới là những thông điệp tiêu biểu mà tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện.
Ta hoàn toàn có thể tóm tắt tác phẩm để dễ bề tìm hiểu cho sát ý tác giả, chia truyện ra làm 3 phần rõ rệt như sau: phần thứ nhất chính là miêu tả sự gặp gỡ và đính ước, phần thứ hai thì là cảnh gia biến và lưu lạc, còn phần thứ ba không gì khác là sự đoàn tụ cho nhân vật, cho câu truyện một cái kết có hậu nhất mà tác giả có thể làm. Một cuộc hành trình dài có điểm đầu và kết thúc, có cả những niềm vui, bất hạnh của nhân vật chính, nó nối tiếp nhau qua từng con chữ để rồi ta thấm dần, ta thấu hiểu mà không thể rời mắt.
Truyện là kể về cô gái tên Thúy Kiều, những nhân vật phụ có mặt vào mỗi giai đoạn, mỗi bước đi của cuộc đời Kiêu như Vương ông,Vương bà- bố mẹ của Nàng, Thuý Vân em gái của Vương Thuý Kiều, Kim Trọng ý trung nhân của nàng, Mã giám sinh người mua Kiều cho Tú Bà, Từ Hải người anh hùng đã cứu cuộc đời Kiều, đem đến cho Nàng những niềm tin, hy vọng mới vào cuộc đời,…, hay những hoạt cảnh đẹp đẽ, hư ảo được tác giả sử dụng bằng các bút pháp nghệ thuật đặc sắc, cái nhìn phóng khoáng sáng sủa hay u ám của người thi sĩ, chỉ làm cho ta nhấn mạnh sự tập trung hơn vào cách thể hiện, cách đối mặt, tâm trạng giữa chuỗi cuộc đời của nhân vật nữ chính mà cùng xót trước những tai ương mà Kiều gặp phải do vẻ đẹp và tài năng của nàng mang lại. Ở Kiều là mọi thứ có thể biểu lộ dường như đạt đến độ hoàn mỹ. Bắt đầu là những đoạn văn Tả hai chị em, tiếp đến là những dòng thơ Kiều thăm mộ Đạm Tiên, phân đoạn Kiều gặp Kim Trọng cũng được tác giả đặc biệt chú trọng. Rồi là sự bày tỏ cảm xúc, thái độ đúng mực, ấn tượng, của nàng về quyết định bán mình chuộc cha, và rồi tấn bi kịch dành cho nàng cũng khiến ta phải day dứt suy nghĩ đe dọa, chà đạp đến giá trị bản thân Nàng từ đoạn Kiều rơi vào tay Mã giám sinh và Tú bà, Kiều mắc lừa Sở Khanh. Và tác giả đã viết những dòng tâm sự chân thực của nàng trước sự cứu thoát dù nhỏ nhoi chính là Kiều gặp Thúc sinh, đoạn Kiều và Hoạn thư lại là sự cay đắng đến với Nàng, rồi cuối cùng mở ra hướng đi mới cho cuộc đời Kiều là lúc Kiều gặp Từ Hải. Rồi cũng đến cái ngày ai đó đều mong chờ, bất ngờ nhất Kiều báo ân trả oán, Kim Trọng đi tìm Kiều và cuối cùng kết thúc có hậu đã đến “Thuý Kiều đã trở về đoàn viên với gia đình sau mười năm lưu lạc, và làm bạn tương giao tình nghĩa với Kim Trọng”.
Những hình thức nghệ thuật được tác giả chú trọng trong Truyện Kiều, thể hiện sự thành công bậc thầy khi hội tụ đầy đủ những biện pháp nghệ thuật tài tình nhất của ngôn ngữ dân gian đã đạt đến đỉnh cao, của giọng điệu thơ lục bát để dễ in đậm trong lòng người đọc, các biện pháp tu từ được sử dụng linh hoạt,..từ sự miêu tả thiên nhiên đến con người bằng sự quan sát và nhập tâm vào nhân vật một cách sâu sắc.
Và còn những giá trị mà tác phẩm đem lại thì sao?. Nó có một sức ảnh hưởng cũng là không hề nhỏ với xã hội, như PGS. Nguyễn Thạch Giang đã phát biểu khi nghiên cứu về tác phẩm quý báu bậc nhất này:“… Truyện Kiều đã phản ảnh sinh động xã hội thời đại của tác giả, khi mà chế độ phong kiến đang suy thoái đã bộc lộ đầy đủ tính chất mục nát, vô nhân, và các tầng lớp nhân dân đã bị dồn đến bước đường cùng…Khi viết, tuy có dựa vào Kim Vân Kiều truyện, nhưng với kỳ công tái tạo, Truyện Kiều của nhà thơ đã trở thành viên ngọc vô giá của thể loại truyện thơ nói riêng và của nền văn học dân tộc Việt nói chung…..”
Tác phẩm rất giàu giá trị hiện thực vì ở trong đó là sự phơi bày rõ nét nhất hiện thực xã hội phong kiến bất công, là sự phản ánh nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Bên cạnh đó, hoàn toàn có thể nói rằng giá trị chính của “Truyện Kiều” là giá trị nhân đạo thấm đẫm yêu thương, mới mẻ lại vẫn giữ được nét truyền thống vì tác giả biết trân trọng vẻ đẹp giá trị của con người cao hơn thiên nhiên, qua nhân vật Kiều, tác giả còn thương xót cho cả một kiếp người bị chà đạp, khinh rẻ, cũng tố cáo, phê phán hết thảy các thế lực chà đạp lên con người, ông đã thể hiện được ước mơ cao cả của cả một thế hệ: ước mơ một cuộc sống công bằng, cái thiện được khuyến khích, cái ác phải bị trừng phạt.
“Truyện Kiều” dù trải qua hàng trăm năm lưu truyền rộng rãi và có sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả, vì vậy “Truyện Kiều” đã được giới thiệu rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, dịch ra nhiều thứ tiếng để tiện nghiên cứu về cái đẹp, cái nét riêng, quý đại diện nền văn học nước Việt, cũng để ta thêm tự hào sự đóng góp từ một nhân vật xuất chúng tác gia lớn Nguyễn Du.
————————————————
Bài tiếp theo: Soạn bài Giới thiệu về một bài thơ hoặc một bức tranh/pho tượng theo lựa chọn cá nhân Chân trời sáng tạo
TaiLieuViet.vn vừa gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật Chân trời sáng tạo. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Văn mẫu 11 Chân trời sáng tạo.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)