Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học KNTT được TaiLieuViet.vn sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo.
Mục Lục
ToggleYêu cầu
– Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm.
– Nêu được nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm.
– Nêu được nét riêng về chủ đề của tác phẩm.
– Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm (chủ đề đã chi phối sự lựa chọn, miêu tả nhân vật như thế nào, nhân vật đã phát triển và khơi sâu chủ đề ra sao,…)
– Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và nhân vật.
– Phát biểu được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.
Phân tích bài viết tham khảo
Lại đọc “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
– Giới thiệu khái quát về thế giới nhân vật của Nguyễn Tuân.
– Định hướng nhìn nhận vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề.
– Khái quát chủ đề của truyện.
– Nhìn nhận sự chi phối mạnh mẽ của chủ đề đối với đặc điểm nhân vật.
– Khẳng định ý nghĩa của chủ đề.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chủ đề của “Chữ người tử tù” đã được tác giả bài viết khái quát qua những câu:
– “Sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, của cái tài, cái đẹp đối với cái nhem nhuốc, tục tằn, của thiên lương đối với tội ác.”
– “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân dạy cho người ta hiểu rằng: muốn nên người, phải biết kính sợ ba điều này: cái tài, cái đẹp, cái thiên tính tốt đẹp của con người (thiên lương).
Câu 2 trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Để tô đậm ý tưởng của bài viết, tác giả đã chọn cách phân tích các nhân vật để làm minh chứng cho lý lẽ đưa ra.
Câu 3 trang 32 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Chủ đề và nhân vật làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm, truyền tải thông điệp về nhân sinh quan, thế giới quan của tác giả.
Thực hành viết
Thực hành viết bài nghị luận đánh giá tác phẩm truyện
(Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện)
1. Chuẩn bị viết
– Lựa chọn một truyện có chủ đề nổi bật và các nhân vật gây được ấn tượng mạnh, để lại những bài học sâu sắc về thái độ sống: tác phẩm truyện mà bạn yêu thích, gợi cho bạn nhiều hứng thú và suy ngẫm: Truyện “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam.
2. Tìm ý, lập dàn ý
a. Tìm ý:
– Chủ đề của truyện là gì? Nêu nét đặc biệt của chủ đề đó.
– Các nhân vật trong truyện có đặc điểm gì nổi bật? Ngoại hình, lời nói, hành động, nội tâm của nhân vật hướng tới việc thể hiện chủ đề như thế nào?
→ Truyện “Hai đứa trẻ” xây dựng “chừng ấy người” trong bóng tối, quẩn quanh trong nghèo khổ và tù túng: mẹ con chị Tí, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm, bà cụ Thi điên, và cả hai chị em Liên.
→ Truyện xây dựng cảnh đợi tàu với thế giới nội tâm tinh tế của hai chị em Liên để khắc sâu niềm “mong đợi một cái gì tươi sáng” ở các nhân vật.
– Nhìn từ chủ đề và nhân vật, tác phẩm có gì đặc sắc?
→ Chủ đề của truyện ngắn “Hai đứa trẻ” được tạo nên chủ yếu từ thế giới nội tâm của nhân vật. Truyện không có tình huống kịch tính, sự kiện dồn dập, mâu thuẫn gay cấn…, mà tràn đầy không khí tâm trạng.
b. Lập dàn ý:
Phân bố các ý tìm được ở trên vào từng phần của của bài viết theo gợi ý sau:
– Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.
– Thân bài:
+ Khái quát chủ đề của truyện.
+ Phân tích từng nhân vật tiêu biểu và mối quan hệ giữa các nhân vật.
+ Phân tích vai trò của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề của truyện.
+ Đánh giá chủ đề và ý nghĩa của nhân vật trong việc thể hiện chủ đề, rút ra ý nghĩa đối với cuộc sống.
– Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của việc khám phá chủ đề và nhân vật trong việc thể hiện giá trị của tác phẩm.
Dàn ý tham khảo phân tích chủ đề và nhân vật của truyện “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)
* Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về Thạch Lam: nhà văn lãng mạn, nhưng các lại giàu yếu tố hiện thực và thấm đượm tấm lòng nhân ái cùng niềm xót thương cho những con người nhỏ bé, bất hạnh.
– Giới thiệu chung về tác phẩm “Hai đứa trẻ”: năm sáng tác (1938)
* Thân bài:
Ý 1: Khái quát chủ đề của truyện: “Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ.”
→ Truyện nói về những kiếp đời tàn sống trong bóng tối của nghèo đói, nhàm chán, tất cả họ đều khao khát đổi thay, khao khát hướng ra ánh sáng.
Ý 2: Phân tích cuộc sống nghèo khổ, mòn mỏi, tù túng của các nhân vật
– Cảnh sống nghèo khổ, tù túng
– Bức tranh không gian phố huyện ngập đầy bóng tối
Ý 3: Phân tích những mong đợi của nhân vật thể hiện trong cảnh đợi tàu.
– Nguyên nhân đợi tàu
– Hình ảnh đoàn tàu trong cảm nhận của Liên và An
– Ý nghĩa biểu tượng của đoàn tàu
* Kết bài:
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
+ Nội dung:
+ Đặc sắc nghệ thuật:
– Cảm nhận chung về giá trị tác phẩm.
3. Viết
Viết bài theo dàn ý đã lập.
* Bài viết tham khảo:
Thạch Lam là một trong số những gương mặt tiêu biểu của nhóm Tự lực văn đoàn và cũng là một trong những cây bút văn xuôi xuất sắc của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. Ông được biết đến với tư cách là một nhà văn lãng mạn, nhưng tác phẩm của ông lại giàu yếu tố hiện thực và thấm đượm tấm lòng nhân ái cùng niềm xót thương cho những con người nhỏ bé bất hạnh. Mỗi truyện ngắn của ông được ví như một bài thơ trữ tình đượm buồn và “Hai đứa trẻ” cũng không phải trường hợp ngoại lệ. Tác phẩm thể hiện niềm xót thương chân thành và thấm thía của nhà văn với những kiếp người cơ cực, quẩn quanh, mòn mỏi trong phố huyện tăm tối, đồng thời thông qua nội dung tác phẩm, nhà văn cũng thể hiện sự trân trọng, nâng niu với những mong ước khiêm nhường, nhỏ nhoi trong tâm hồn họ, đúng như câu văn đã khái quát được cả chủ đề của truyện: “Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ.”
Tác phẩm đã xây dựng bức tranh nơi làng quê chìm trong bóng tối. Ấn tượng đầu tiên gợi lên trong tâm trí người đọc về bức tranh phố huyện lúc trời tối chính là hình ảnh bóng đêm. Một bóng đêm khổng lồ rộng lớn trùm lên con người và cảnh vật: “Đường phố và các ngõ con dần chứa đầy bóng tối”, “Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa.” Trong bóng tối bao trùm phố huyện vẫn thấp thoáng hiện ra ánh sáng, nhưng cũng chỉ là thứ ánh sáng rất đỗi nhỏ bé yếu ớt: ở một vài cửa hàng, cửa chỉ hé ra một vài “khe ánh sáng”; “quầng sáng thân mật” quanh ngọn đèn chị Tí; một “chấm” lửa nhỏ từ gánh phở của bác Siêu và cả “hột” sáng thưa thớt trong ngọn đèn nhà Liên lọt qua phên nứa. Có thể thấy ánh sáng vẫn còn rải rác trong không gian phố huyện nhưng nó le lói như chính cuộc đời, số phận của những người dân phố huyện. Trong tương quan giữa bóng tối và ánh sáng, ta thấy bóng tối bao trùm, ngự trì, dày đặc, còn ánh sáng thì nhỏ nhoi, mong manh đến tội nghiệp. Phải chăng đây đều là những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng? Bóng tối gợi người ta liên tưởng đến sự nghèo đói, tù túng, bế tắc, còn ánh sáng chính là niềm tin, hy vọng, là ước mơ của con người.
“Bóng tối” trong tác phẩm còn là bóng tối của của cuộc đời biết bao con người nơi phố huyện. Mẹ con chị Tí ban ngày mò cua bắt tép, tối về dọn hàng nước, như một thói quen, khách hàng cũng quen thuộc, ngày qua ngày tẻ nhạt, nhàm chán, lặp lại trong mỏi mòn và đơn điệu, trong cái chép miệng ngán ngẩm: Ối chao, sớm với muộn mà có ăn thua gì. Bác Siêu cùng cái bóng “mênh mông ngả xuống…” gợi ra cảm giác về kiếp người cô đơn, lủi thủi, tội nghiệp. Gánh phở chẳng ăn nhập với phố huyện nghèo, nhưng bác cứ quẩn quanh và bế tắc trong mưu sinh như thế. Gia đình bác xẩm với những đứa con nhặt rác và âm thanh của tiếng đàn bầu buồn bã. Bà cụ Thi điên với tiếng cười khanh khách, với cử chỉ ngửa cổ ra đằng sau uống một hơi cạn sạch cút rượu rồi từ từ đi lẫn vào bóng đêm… Cảnh hai chị em Liên đứng sững nhìn theo cụ không chỉ thể hiện cảm giác sợ hãi mà còn bộc lộ nỗi xót thương, ái ngại cho một kiếp người tàn lụi đang hiện lên trước mắt. Liệu rồi đây nếu cứ mải quẩn quanh nơi phố huyện tù đọng nghèo khó này thì những người như chị Tí, như Liên có trở nên giống như cụ Thi điên hay không? Cuộc đời họ có tươi sáng hơn hay cũng chìm vào bóng tối như Thi điên tan biến vào bóng tối trước mặt Liên và An? Bản thân hai chị em Liên cũng đang sống trong một kiếp đời tàn. Mặc dù đang ở tuổi ăn tuổi lớn, cái tuổi hồn nhiên tươi vui nhưng cuộc sống của hai chị em ngày này qua ngày khác chỉ bó hẹp trong không gian phố huyện và trói buộc với một cửa hàng tạp hóa bé xíu để mưu sinh. Từ ngày bố bị mất việc, cả nhà phải chuyển từ Hà Nội về quê, cuộc sống của hai chị em không còn bất cứ niềm vui, hi vọng nào. Hình ảnh của cuộc sống tươi vui hạnh phúc nhiều màu sắc chỉ còn lại trong kí ức xa xôi mơ hồ.
“Chừng ấy người” sống chìm khuất trong bóng tối của sự khổ nghèo, mỏn mỏi, đơn điệu, tù túng. Nhưng họ vẫn “mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ”. Thông qua cảnh đợi tàu, Thạch Lam đã thắp sáng những ước mơ trong họ về một sự thay đổi. Đêm nào Liên và An cũng cố thức để đợi đoàn tàu từ Hà Nội đi qua phố huyện, không phải để bán hàng, mà để nhìn ngắm một hoạt động rộn ràng cuối ngày, một thế giới khác đi ngang qua. Khi tàu chưa đến, họ mong đợi, háo hức trông ngóng thấy chiếc đèn ghi, màu ngọn lửa xanh biếc và nghe thấy tiếng còi vang lại… Khi tàu đến, họ choáng ngợp, ngây ngất trước âm thanh rầm rộ của đoàn tàu, trước các toa đèn sáng trưng, những toa hạng sang lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh… Khi tàu đi xa, họ ngậm ngùi, nuối tiếc, nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo ở toa sau cùng, xa mãi rồi khuất lấp sau rặng tre…. Đoàn tàu ấy mang đến một thế giới khác: nếu phố huyện tàn tạ, tối tăm thì đoàn tàu sáng trưng và rực rỡ, nếu phố huyện tù đọng, ngưng trệ thì đoàn tàu náo nhiệt và sống động, nếu phố huyện xơ xác, nghèo khổ thì đoàn tàu sang trọng và giàu có. Sự khác biệt sâu sắc giữa hai thế giới đó là nguyên nhân của niềm khao khát đợi tàu của Liên và An. Cho dù đoàn tàu đến và đi rất nhanh, giống như một viên đá ném xuống ao tù chỉ đủ gợi lên một gợn sóng rồi mọi thứ lại trở về như cũ, đối với hai đứa trẻ, đó lại thực sự là những giây phút đáng sống nhất trong ngày. Nó là biểu tượng cho một thế giới thật đáng sống, biểu tượng cho ngày xưa, cho hạnh phúc, cho sung túc…
Qua tác phẩm nói chung và và cảnh đợi tàu nói riêng, người đọc có thể cảm nhận được tấm lòng của Thạch Lam đối với những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh đang bị lãng quên trong cuộc đời. Nhà văn đã trân trọng, nâng niu khát vọng vượt ra ánh sáng, thoát khỏi cuộc sống tù túng, quẩn quanh, không cam chịu hiện thực tầm thường, nhạt nhẽo đang vây quanh hai đứa trẻ. Phải yêu thương, thấu hiểu nhân vật biết bao, nhà văn mới để cho nhân vật của mình được tiếp tục ước mơ và khát vọng về một cái gì đó tươi sáng hơn, đẹp đẽ hơn trong cuộc sống nghèo khổ, trong cảnh tù đày tăm tối nơi con phố huyện nhỏ nghèo nàn.
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
– Đọc lại bài và chỉnh sửa theo hai cấp độ: ý lớn và chi tiết. Rà soát lại xem các ý trong dàn ý đã được triển khai thành các đoạn văn sáng rõ và mạch lạc chưa. Nếu chưa hợp lí thì cần sắp xếp lại các ý.
– Bổ sung những phân tích cụ thể đối với các chi tiết, hình ảnh, sự việc trong truyện, tránh tình trạng nêu những nhận định chung chung, thiếu chứng cứ về nhân vật.
– Kiểm tra những ý phân tích về mối quan hệ giữa chủ đề truyện với hệ thống nhân vật, lược bớt những câu, đoạn phân tích không dẫn tới việc hiểu thấu đáo về chủ đề.
– Kiểm tra tính logic giữa các câu, đoạn; bổ sung bằng các phương tiện liên kết phù hợp.
– Rà soát, phát hiện các lỗi chính tả, lỗi về từ ngữ, ngữ pháp để chỉnh sửa.
Trên đây TaiLieuViet.vn vừa gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học KNTT. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Ngữ văn 10 KNTT. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tài liệu học tập môn Toán 10 KNTT…
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)