TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn Soạn bài Viết bài làm văn số 1 – Nghị luận xã hội. Nội dung tài liệu được tổng hợp ngắn gọn và chi tiết sẽ giúp các bạn nắm chắn bài học một cách đơn giản. Mời các bạn tham khảo.
Mục Lục
Toggle1. Soạn bài Viết bài làm văn số 1 – Nghị luận xã hội mẫu 1
1.1. Đề 1: “Tình thương là hạnh phúc của con người”
I. Mở bài
Nêu vấn đề nghị luận “Tình thương là hạnh phúc của con người”
II. Thân bài
a. Giải thích vấn đề
– Tình thương: sự yêu thương, đùm bọc, quan tâm giữa người với người, là sự gắn bó với quê hương, đất nước.
– Hạnh phúc: sung sướng, vui vẻ
→ Câu nói nhấn mạnh vai trò quan trọng của tình yêu thương đối với mỗi con người, nó giúp con người sống vui vẻ, ý nghĩa hơn.
b. Phân tích, chứng minh
– Những biểu hiện của tình yêu thương:
+ Yêu thiên nhiên, vạn vật xung quanh
+ Yêu thương mọi người, biết chung tay giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn
+ Quan tâm, chăm sóc những người xung quanh
– Ý nghĩa của tình yêu thương:
+ Đem đến niềm vui, hạnh phúc cho bản thân và những người xung quanh
+ Bản thân cảm thấy thoải mái hơn, và sẽ nhận được sự giúp đỡ của người khác khi mình hoạn nạn
+ Cuộc sống trở nên tốt đẹp, văn minh, vui vẻ và ý nghĩa hơn
– Bình luận vấn đề
+ Ngợi ca, khâm phục và noi theo những người biết san sẻ tình yêu thương với những người xung quanh, cho đi không đòi hỏi nhận lại
+ Tuy nhiên, cần phê phán, lên án những người sống vô tâm, ích kỉ
c. Bài học cho bản thân
– Nhận thấy giá trị, ý nghĩa của tình yêu thương
– Biến yêu thương thành hành động
III. Kết bài
Khái quát vấn đề nghị luận
1.2. Đề 2: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở hành động”
I. Mở bài
Nêu vấn đề nghị luận: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở hành động”
II. Thân bài
a. Giải thích vấn đề
b. Phân tích, chứng minh
– Mọi phẩm chất tốt đẹp của con người phải được thể hiện bằng hành động thì mới có ý nghĩa. Nếu phẩm chất tốt đẹp, tình cảm cao quý chỉ ở lời nói thì không có giá trị.
– Đức hạnh, phẩm chất tốt đẹp là nơi sinh ra những hành động có ý nghĩa, chỉ khi con người ta biết yêu thương thì mới có thể biến nó thành hành động.
– Tuy nhiên:
+ Những phẩm chất tốt đẹp không phải chỉ ở những hành động lớn lao mà nó ở ngay trong những hành dộng nhỏ bé, bình dị: ánh mắt yêu thương, cái nắm tay ủng hộ, …
+ Cần xem xét trước mọi hành động để đánh giá con người. Đôi khi, có những hành động nhìn bề ngoài là tốt nhưng sâu bên trong lại mang bản chất xấu xa, chứa những âm mưu không tốt.
+ Bên cạnh những người có đạo đức tốt vẫn có những kẻ chỉ biết nói suông, không đáng được tin tưởng, thực chất những điều họ nói chỉ là sáo rỗng. Cần lên án, phê phán những người như vậy.
c. Bài học
– Cần tích cực rèn luyện, tu dưỡng đạo đức bản thân bằng việc thực hiện những hành động có ý nghĩa cho xã hội, gia đình và bản thân.
– Sống có mục đích, có lí tưởng và không ngừng cố gắng hành động cụ thể để đạt được nó
– Lên án những người đạo đức giả, chỉ biết nói suông
III. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề nghị luận
1.3. Đề 3: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”
I. Mở bài
Nêu vấn đề cần nghị luận: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”
II. Thân bài
a. Giải thích
Câu nói đã đề cập tới các mục đích, ý nghĩa khác nhau của việc học
b. Phân tích, chứng minh, bình luận
– Học để biết: học để nâng cao tri thức, vốn sống của bản thân, làm giàu vốn hiểu biết của mỗi người
– Học để làm: học có tri thức áp dụng vào lao động, sản xuất, công việc,… để mang lại hiệu quả cao hơn.
– Học để chung sống: học những điều hay lẽ phải, học giao tiếp và ứng xử để từ đó có thể xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, bền vũng với những người xung quanh. Đồng thời, đó còn là học để nâng cao trình độ ngoại ngữ, mở rộng giao lưu, hợp tác với các dân tộc trên thế giới
– Học để khẳng định bản thân: học giúp chúng ta chứng minh bản lĩnh, khả năng, trình độ của minh với mọi người
→ Học có vai trò to lớn đối với mỗi người, bốn yếu tố trên là thang đo của quá trình học
c. Bài học cho bản thân
– Hiểu được giá trị, ý nghĩa, vai trò to lớn của việc học
– Có kế hoạch học tập rõ ràng
– Không ngừng cố gắng để nâng cao trình độ học vấn của bản thân
III. Kết bài
Khái quát vấn đề nghị luận
2. Soạn bài Viết bài làm văn số 1 – Nghị luận xã hội mẫu 2
Xác định cách thức làm bài:
– Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích chứng minh phản tích bác bỏ bình luận
– Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn đế bài viết thêm sinh động nhưng cần vừa mức, tránh lan man lạc sang nghị luận văn học
– Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm nhất là ở phần liên hệ và trình bày những suy nghĩ riêng của bản thân
Tham khảo sự phân tích đề sau đây:
2.1. Đề 1. Tình thương là hạnh phúc của con người
Bài văn mẫu: Nghị luận “Tình thương là hạnh phúc của con người”
a. Thể loại bài viết: nghị luận xã hội – bàn về một tư tưởng, đạo lí
b. Nội dung:
– Giải thích: “tình thương” là gì?
– Nêu những biểu hiện của “tình thương” trong cuộc sống.
– Ý nghĩa của những hành động thể hiện tình yêu thương: nâng đỡ con người khỏi nỗi đau khổ, tuyệt vọng, động viên con người trong cuộc sống.
– Đối với người trẻ tuổi, tại sao cần tình yêu thương hơn hết thảy?
– Bài học rút ra cho bản thân.
c. Yêu cầu về phương pháp: biết sử dụng các thao tác lập luận phù hợp; lựa chọn những dẫn chứng sát với nội dung cần giải thích, chứng minh.
2.2. Đề 2: “Mọi phẩm chất đức hạnh là ở trong hành động”.
a. Thể loại bài viết: nghị luận xã hội – bàn về một tư tựởng, đạo lí.
b. Nội dung
– Giải thích thế nào là phẩm chất đức hạnh?
– Giải thích thế nào là hành động?
– Nói “mọi phẩm chất đức hạnh là ở trong hành động” tức là nói đến mọi phẩm chất của đức hạnh thể hiện thông qua nhận thức, quan điểm và hành vi của người đó trong thực tiễn chứ không chỉ, không bao giờ và không khi nào lại thể hiện qua những lời nói suông.
– Vậy một người tốt phải có những hành động tốt.
– Một người chưa có hành động tốt (thậm chí có lỗi) nhưng đã xác định tư tưởng, nhận thức đúng đắn và chú ý để làm được như mình nghĩ thì hẳn là một người có đức hạnh rất đáng quý.
– Liên hệ đến thế hệ trẻ ngày nay và chính bản thân mình.
c. Yêu cầu về phương pháp: biết sử dụng các thao tác lập luận phù hợp; lựa chọn những dẫn chứng sát với nội dung cần giải thích, chứng minh.
2.3. Đề 3: Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: học đế biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.
a. Thể loại bài viết: nghị luận xã hội – bàn về một tư tưởng, đạo lí
b. Nội dung:
– Giải thích: học là gì, quan điểm của xã hội đối với việc học từ xưa đến nay.
– Làm sáng tỏ các nội dung của ý kiến:
Học đế biết: Học để tìm hiểu, để có tri thức, khám phá và giải thích các hiện tượng tự nhiên
Học để làm: học để ứng dụng những kiến thức đã học vào quá trình lao động, để có thể có thể lao động tốt hơn, học để có nghề, tạo ra của cải vật chất cho mình và xã hội.
Học để chung sống: Học giao tiếp ứng xử. Học những điều hay lẽ phải, học những việc làm đúng, chuẩn mực đạo đức và pháp luật để có thể là một công dân gương mẫu.
Học để tự khẳng định mình: Học để chứng minh rằng mình là người có năng lực có thể thay đổi được tương lai của bản thân mình và có thể thay đổi thế giới.
– Mối liên hệ của các yếu tố trên: là những nấc thang cho sự học. Trước hết là để biết, sau mới để làm, tiếp nữa là để chung sống, và yếu tố cá nhân (khẳng định mình) đặt ở vị trí cuối cùng…
– Liên hệ đến thế hệ trẻ ngày nay và chính bản thân mình.
c. Yêu cầu về phương pháp: biết sử dụng các thao tác lập luận phù hợp; lựa chọn những dẫn chứng sát với nội dung cần giải thích, chứng minh.
3. Soạn bài Viết bài làm văn số 1 – Nghị luận xã hội mẫu 3
3.1. Kiến thức cơ bản
1. Nắm vững các thao tác lập luận cơ bản khi làm một bài văn nghị luận xã hội, bao gồm: giải thích, chứng minh, phân tích, bác bỏ, bình luận,…
2. Xác định được yêu cầu của đề ra để tránh làm sai đề, không đúng trọng tâm đề bài yêu cầu.
3. Xác định cách thức làm bài: – Thao tác lập luận: Các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận,… cần phải được kết hợp nhuần nhuyễn, đúng lúc nhằm tăng hiệu quả lập luận.
– Lựa chọn dẫn chứng: Dẫn chứng phải xác thực và phù hợp với luận điểm, mạch lập luận. Cần phải dùng dẫn chứng từ thực tiễn cuộc sống, tránh lan man và rơi sang dẫn chứng của nghị luận văn học.
– Từ ngữ diễn đạt phải chuẩn xác, mạch lạc: có thể sử dụng các yếu tố biểu cảm; cần phải liên hệ thực tế và phát biểu suy nghĩ của bản thân.
3.2. Giải đáp câu hỏi bài tập
1. Phát biểu quan niệm của anh (chị) về ý kiến: “Tình thương là hạnh phúc của con người”.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài:
– Trong cuộc đời, con người sống cần phải có tình yêu thương. Thiếu tình yêu thương, cuộc sống trở nên vô nghĩa bởi những toan tính ích kỉ tầm thường.
– Xét ở một góc độ nào đó tình yêu thương chính là hạnh phúc của con người. Đó là tình yêu thương trong hành động chứ không phải là những câu nói hoặc hứa hẹn suông.
2. Thân bài:
– Giải thích khái niệm tình thương: là tình cảm cao quí giữa con người với con người trong cuộc sống. Là sự quan tâm, bảo ban, chăm khó khăn sóc, khen ngợi, kịp thời; là sự sẻ chia, động viên, giúp đỡ những lúc khó khăn.
– Được yêu thương: đã là con người, ai cũng muốn được yêu thương, để được sống vui vẻ, hạnh phúc, có nghị lực để vượt qua những khó khăn trong cuộc đời. Yêu thương giúp con người tự tin hơn trong cuộc sống.
– Yêu thương người khác: là khả năng quan tâm, chia sẻ với người khác. Mọi người yêu thương mình, mình cũng cần phải yêu thương mọi người. Không yêu thương mọi người thì sẽ không cảm nhận được giá trị của tình thương và cũng sẽ khó mà nhận được tình yêu thương lâu dài của mọi người.
– Yêu thương loài vật, cỏ cây, con đường đi học, mái trường.
– Yêu thương và được yêu thương, đó dường như là tất cả ý nghĩa của cuộc sống. Con người sẽ cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa, thấy mình trở thành người sống có ích khi mang lại niềm vui cho mọi người, do đó sẽ có cuộc sống hạnh phúc.
– Tình thương không phải là một khái niệm trừu tượng, xa vời mà nó hiện hữu ngay trong đời sống thường ngày của chúng ta.
– Chúng ta luôn nhận được tình yêu thương từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Và chỉ cần để ý một chút, là bạn đã có dịp thể hiện sự quan tâm, yêu thương đối với người khác.
– Ví dụ:
+ Một lời nói, một việc làm giúp đỡ bạn bè lúc khó khăn.
+ Một vài nghìn đồng với những người túng thiếu.
+ Một lời nói ân cần, dịu dàng đối với mọi người khi họ cần giúp đỡ.
+ Một thái độ học tập, rèn luyện thật tốt để khỏi phụ lòng mong mỏi của cha mẹ, thầy cô.
– Nêu những tấm gương về tình yêu thương và những biểu hiện của lối sống ích kỉ, thiếu tình thương cần phê phán.
+ Chẳng hạn như việc quay lưng lại với nỗi khổ đau của những người mang di chứng chất độc màu da cam, người có HIV/AIDS, người bị mất nhà cửa do thiên tai.
+ Ví dụ, tình yêu thương bao la của Bác Hồ dành cho chiến sĩ và đồng bào trong bài thơ “Bác ơi” của nhà thơ Tố Hữu: “Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta / Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa / Chỉ biết quên mình cho hết thảy / Như dòng sông chảy nặng phù sa…”
3. Kết bài:
– Khẳng định giá trị và sức mạnh của tình thương: Tình yêu thương là tình cảm hồn nhiên, nguyên thuỷ của con người. Tình cảm ấy là cội nguồn cho mọi lẽ sống. Nhờ nó nhân loại vượt qua mọi thử thách, mọi định kiến xấu xa trên đời. Không có tình yêu thương, xã hội loài người sẽ không tồn tại.
– Suy nghĩ của bản thân: Tình yêu thương có trong mỗi con người. Cần phải có ý thức vun đắp, phát huy trong những tình huống cụ thể. Tình yêu thương chỉ có giá trị trong hành động. Chỉ khi ấy, con người mới thực sự có được hạnh phúc và xã hội, cuộc sống của mỗi một cá nhân sẽ trở nên tốt đẹp hơn. Do vậy, cần phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, thực hiện lẽ sống tình thương.
Việt Bắc là bài học nổi bật trong Tuần 8 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 12, học sinh cần Soạn bài Việt Bắc, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.
2. “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.
Ý kiển trên của M. Xi-xê-rông (nhà triết học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập củabản thân?
Gợi ý làm bài
1. Mở bài:
– “Đức hạnh” là phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tình cảm, tâm hồn của con người. Một người có đức hạnh là người hội đủ nhiều phẩm chất cao quý của con người và thời đại.
– “Đức hạnh” chỉ được thể hiện thông qua hành động. Không hành động đức hạnh không có cơ hội lộ diện và phát huy sức mạnh.
2. Thân bài:
– Trong mối quan hệ với hành động, đức hạnh là cội nguồn tạo ra hành động. Ngược lại, hành động là biểu hiện cụ thể của đức hạnh.
– Để hành động, con người ta cần biết vì sao mình hành động, cách thức hành động và mục đích hành động của con người đều do đức hạnh chi phối. Chẳng hạn, một cụ già hoặc một em bé bị ngã, ta giúp nâng dậy bởi “đức hạnh” bảo ta rằng đó là những con người yếu đuối cần giúp đỡ. Hành động trợ giúp ấy là hành động tốt, đáng làm. Hay khi nhìn thấy một tên cướp đang cướp tài sản của một ai đó, chúng ta cần phải hành động (như tấn công bắt giữ tên cướp, gọi điện báo cho công an,…) vì hành vi cướp bóc là trái đạo lí, vi phạm pháp luật.
– Đức hạnh bẩm sinh vốn có trong con người. Nhưng nếu không có ý thức duy trì, tu dưỡng thì đức hạnh sẽ sớm bị mai một, cái xấu, cái ác sẽ có cơ hội xâm lấn. .
– Con người có thể vun đắp đức hạnh bằng cách noi theo những gương tốt của ông bà tiên tổ qua sách báo (chẳng hạn truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, truyền thống nhân ái,…), học đức hạnh trong đời sống thường nhật, trong quan hệ ứng xử văn hoá với bạn bè. Tri thức con người càng phát triển thì đạo đức của con người cũng phát triển tương ứng. Đức hạnh đòi hỏi sự cân đối về mọi mặt trong đời sống tâm hồn, nếu phát triển lệch lạc thì những tri thức, những thành tựu khoa học tự nhiên có được có thể trở thành mối hiểm nguy đe doạ chính sự sống của con người (việc tìm ra nguyên tử chẳng hạn).
– Mọi biểu hiện của đức hạnh đều được thông qua con đường hành động. Chỉ có hành động mới mang lại giá trị đích thực cho con người. Nói cách khác, thước đo đức hạnh của con người là hành động. Do
vậy, việc tu dưỡng bản thân cần phải có sự điều chỉnh phù hợp giữa trau dồi đức hạnh và hành động. Học phải đi đôi với hành. Lí thuyết phải kết hợp với thực tiễn.
– Đức hạnh của con người chỉ trở thành đức hạnh thực sự khi được kiểm chứng qua hành động. Trên ghế nhà trường, học sinh được truyền dạy những kinh nghiệm sống từ ngàn đời của cha ông, nhân loại. Mục đích của việc giáo dục là đào tạo ra những con người hội đủ mọi mặt của đức hạnh. Nhưng quan trọng hơn là khi ra đời, học sinh phải biết hành động đúng với lương tri, đạo đức,… Đây chính là điều quan trọng.
3. Kết bài:
– Nhấn mạnh đến vai trò của hành động, nhà triết học Hi Lạp cổ đại không hề có ý phủ nhận nền tảng của hành động là đức hạnh.
– Đức hạnh cần được phải trau dồi bền bỉ qua thời gian. Mỗi chặng đường của nó đều được kiểm định trong hành động. Hành động là con đường đi đến mọi kết quả cuối cùng của đức hạnh, của lẽ sống con người.
3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài:
– Vấn đề học tập và mục đích của việc học từ xưa đến nay luôn được mọi cá nhân và xã hội đề cao, quan tâm.
– Học để làm gì? Mục đích của việc học ra sao? Xưa nay có nhiều cách cắt nghĩa: “Học đi đôi với hành”, “Học, học nữa, học mãi”…
– Ý kiến do UNESCO đề xướng có ý nghĩa khái quát cao, nhấn mạnh được mối quan hệ giữa việc “học” và “hành”, đúc kết được nhiều quan điểm về giáo dục của nhân loại.
2. Thân bài:
– “Học để biết” tức là hiểu, nắm vững tri thức của nhân loại. Tri thức này được tập trung vào hai phạm vi chính: Tri thức khoa học tự nhiên (vật lí, hoá học, toán học,…) và tri thức khoa học xã hội (triết học, văn học…). Các tri thức này có vai trò rất quan trọng trong việc bổ trợ cho nhau, tạo nên nền tảng kiến thức quan trọng cho việc hình thành nên nhân cách và tri thức cho con người.
– “Học để làm”: Vận dụng được kiến thức đã học vào trong cuộc sống, giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Chính là ý nghĩ của câu “Học đi đôi với hành”.
– “Học để chung sống”: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động học tập, rèn luyện của con người là để vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình và xã hội. Học để chung sống tốt với mọi người. Không chỉ học kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp mà còn là vấn đề văn hoá, ứng xử, khả năng giao tiếp… Nếu không học thì con người sẽ không có những tri thức tối thiểu để hoà nhập với cộng đồng. Chẳng hạn trong thời đại sử dụng máy vi tính toàn cầu hiện nay, nếu ai đó không có kiến thức về lĩnh vực này thì rất khó giao tiếp với thế giới bên ngoài.
– “Học để tự khẳng định mình”: Qua quá trình học tập, con người tự hoàn thiện nhân cách, khẳng định sự tồn tại, ý nghĩa của mình trong cuộc sống, trong lòng mọi người. Từ đó, trở thành người có ích cho xã hội..
– Quá trình học tập, là con đường tích luỹ kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng, biến tri thức của nhân loại thành tri thức, vốn sống, kĩ năng sống của mình. Mục đích của học tập không dừng lại ở tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, mà điều quan trọng hơn nữa đó là quá trình rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức, lối sống. Có như vậy mới có thể chung sống tốt với mọi người, trở thành người có ích.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì trở thành người vô dụng”.
3. Kết luận:
– Câu nói do UNESCO đề xướng có ý nghĩa sâu sắc và thiết thực đối với việc học tập tu dưỡng trình độ, đạo đức cho mỗi một cá nhân.
– Việc học tập chỉ có hiệu quả khi người học phải nỗ lực không ngừng và thường xuyên học hỏi.
Mời các bạn tham khảo thêm soạn bài Ngữ văn 12 dưới đây của chúng tôi:
- Soạn bài Luật thơ
- Soạn bài lớp 12: Tiếng hát con tàu
- Soạn bài lớp 12: Đò Lèn
- Soạn bài Tây Tiến
- Soạn bài lớp 12: Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX
- Soạn bài lớp 12: Ôn tập nghị luận xã hội
- Nghị luận xã hội về câu nói truyền cảm hứng của Tổng thống Barack Obama
- Soạn bài lớp 12: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- Soạn bài Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)
- Soạn bài Luật thơ (Tiếp theo)
Trên đây TaiLieuViet đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Viết bài làm văn số 1 – Nghị luận xã hội. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12, Soạn bài lớp 12 mà TaiLieuViet tổng hợp và đăng tải.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)