Để giúp các bạn học sinh lớp 12 học tập tốt hơn môn Ngữ văn, TaiLieuViet mời các bạn tham khảo tài liệu: Soạn văn bài: Tuyên ngôn độc lập, với nội dung được cập nhật chi tiết và ngắn gọn sẽ giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập. Mời các bạn tham khảo.

1. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn mẫu 1

1.1. Đôi nét về tác phẩm

– Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.

– Tác phẩm được viết theo thể loại chính sự đặc sắc với cách lập luận chặt chẽ, lĩ lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực.

1.2. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: 3 phần

– Phần 1(từ đầu đến không ai chối cãi được): tiền đề chính nghĩa làm cơ sở lí luận cho bản tuyên ngôn.

– Phần 2 (tiếp đến phải được độc lập): cơ sở chính nghĩa (cuộc chiến tranh luận ngầm bác bỏ luận điệu xảo trá.

– Phần 3 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập của nước Việt Nam mới.

Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Lời trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới:

+ Lời từ tuyên ngôn độc lập năm 1776 nước Mĩ.

+ Từ những bản tuyên ngôn nhân quyền, dân quyền năm 1791 của nước Pháp.

→ Lời lẽ hai bản tuyên ngôn đều đề cập đến vấn đề nhân quyền thể hiện sự khéo léo, kiên quyết của Bác trước kẻ thù.

– Khéo léo vì Bác tỏ thái độ trân trọng, thành quả, văn hóa lớn của nhân loại

– Kiên quyết vì Bác khẳng định quyền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Pháp, người Mĩ. Biện pháp lấy gậy ông đập lưng ông được vận dụng thích đáng.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác đã đưa ra lí lẽ khẳng định quyền độc lập, dân tộc Việt Nam:

– Nếu thực dân Pháp tỏ ra đê hèn, bạc nhược và tàn ác, thì nhân dân Việt Nam lại tỏ thái độ khoan hồng và nhân đạo. Hành động của nhân dân Việt Nam hợp với lời lẽ của tổ tiên người Pháp, người Mĩ đã ghi lại trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên.

– Bác đã gợi ra những nét đẹp tư tưởng của dân tộc ta bao đời nay luôn bao dung, độ lượng với kẻ thù.

– Nếu thực dân Pháp phản bội đồng minh, đầu hàng Nhật, thì Việt Nam đứng về phía đồng minh, chống Nhật.

– Nhân dân Việt Nam cũng cùng lúc thực hiện hai nhiệm vụ cách mạng và giành thắng lợi to lớn, đánh đuổi xiềng xích thực dân, lật đổ chế độ quân chủ để có một nước Việt Nam độc lập chế độ dân chủ cộng hòa.

→ Bác kết luận dân tộc dó phải được tự do, phải được độc lập.

Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):

Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.

* Lập luận chặt chẽ:

– Mở đầu tác phẩm Bác nêu cơ sở pháp lí dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc khác trên thế giới được hưởng quyền độc lập là một lẽ phải, không ai chối cãi được. Điều đó được ghi trong hai bản tuyên ngôn nổi của nước Mĩ và nước Pháp.

– Kế đến Bác nêu cơ sở thực tiễn, một hệ thống xác thực để chứng minh hoạt động của thực dân Pháp với dân tộc ta hơn 80 năm nay là trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

– Lí lẽ khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam:

– Lí lẽ ràng buộc đồng minh và việc công nhận độc lập dân tộc Việt Nam.

→ Hệ thống lí lẽ ấy không chỉ giàu tính luận chiến mà còn thể hiện sắc nét đặc điểm phong cách văn chính luận của người, lối tư duy sắc sảo, nhạy bén giàu tri thức văn hóa.

* Ngôn ngữ hùng hồn:

– Trong Tuyên ngôn độc lập Bác dùng từ rất chính xác, tinh tế

– Đanh thép, sắc sảo: biểu hiện tính chiến đấu không khoan nhượng, thái độ dứt khoát thể hiện bản lĩnh vững vàng, phi thường, lối luận chặt chẽ, sắc bén.

1.3. Luyện tập

– Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn thứ hai của dân tộc, là áng văn chính luận mẫu mực.

– Tác phẩm thể hiện tầm văn hóa lớn của một vị lãnh tụ vĩ đại, am hiểu tri thức văn hóa của nhân loại.

– Bản tuyên ngôn còn thể hiện tư tưởng lớn, đề cập đến quyền con người, quyền dân tộc. Đây là vấn đề mà thời đại nào, dân tộc nào cũng quan tâm.

→ Bởi vậy Tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam.

2. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập – Phần 2: Tác phẩm ngắn gọn mẫu 2

2.1. Câu 1 (trang 41 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Bố cục:

Phần 1: (từ đầu đến không chối cãi được): cơ sở pháp lý và chính nghĩa

Phần 2: (tiếp đến phải được độc lập): vạch trần sự tàn ác, bộ mặt của thực dân Pháp

Phần 3: (còn lại) lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta

2.2. Câu 2 (trang 41 ngữ văn 12 tập 1)

– Việc trích dân tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp và bản tuyên ngôn Độc lập của Mĩ là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả

+ Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.

+ Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới

– Ý nghĩa về mặt lập luận:

+ Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập

+ Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù

+ Nghệ thuật gậy ông đập lưng ông là nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.

2.3. Câu 3 (trang 41 ngữ văn 12 tập 1)

Tác giả vạch trần bản chất tàn bạo, xảo quyệt của thực dân bằng lý lẽ và sự thật xác đáng:

– Thực dân Pháp kể công “khai hóa”, thực tế chúng “cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”

+ Dẫn chứng cụ thể vạch mặt chúng về chính trị, xã hội, kinh tế

+ Đưa ra hình ảnh thực tế đất nước ta “xác xơ, tiêu điều”, nhân dân “nghèo nàn, thiếu thốn”

+ Điệp từ “chúng” liệt kê hàng loạt tội ác chồng chất, cứa sự căm thù của thực dân

– Thực dân Pháp kể công “bảo hộ” nhưng thực tế “chúng bán nước ta hai lần cho Nhật”:

+ Mùa thu 1940 thực dân Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp “quỳ gối, đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” → Pháp hèn nhát, vô trách nhiệm

+ Chúng “thẳng tay khủng bố Việt Minh” khi bỏ chạy còn “nhẫm tâm giết tù chính trị”

– Pháp khẳng định Đông Dương là thuộc địa của chúng thì Người khẳng định Đông Dương là thuộc địa của Nhật

Nước ta đứng lên giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

→ Bản tuyên ngôn của Hồ Chí Minh khẳng định sự thật, lý lẽ thuyết phục, khẳng định nền độc lập dân tộc nhờ đấu tranh.

2.4. Câu 4 (trang 42 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận xuất sắc: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn

– Lý luận thống nhất và chặt chẽ trong toàn bài

– Luận điểm xác thực, không thể chối cãi được

– Lý lẽ hùng hồn, đầy sức thuyết phục

– Đanh thép, sắc sảo khi biểu hiện tính chiến đấu, thái độ dứt khoát và bản lĩnh phi thường, sắc sảo ở trí tuệ, lối lập luận

→ Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn, có giá trị lịch sử lớn lao

2.5. Luyện tập

Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận có khả năng lay động hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam

– Đoạn văn khẳng định tinh thần kiên cường, bất khuất chống ngoại xâm của người dân Việt Nam

– Lời trịnh trọng tuyên bố độc lập “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”

– Khẳng định quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc, tự do

Tuyên ngôn độc lập trở thành áng văn chính luận xúc động lòng người được bộc ộ từ tấm lòng của người viết: đó là tấm lòng yêu nước nồng nàn, tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh

Tấm lòng đó đã truyền vào trong từng lời văn tha thiết, tự hào đanh thép, có sức lay động tới triệu trái tim Việt Nam

————————————

Trên đây TaiLieuViet.vn đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn văn bài: Tuyên ngôn độc lập. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Soạn bài lớp 12, Văn mẫu lớp 12, phân tích Tuyên ngôn độc lập, Đề thi học kì 1 lớp 12, Thi thpt Quốc gia môn Văn mà TaiLieuViet tổng hợp và đăng tải.