Soạn bài lớp 12: Tuyên ngôn độc lập – Phần 2: Tác phẩm là tài liệu hướng dẫn soạn văn lớp 12 hay dành cho các em học sinh tham khảo. Bài soạn văn 12 Tuyên ngôn độc lập này nhằm giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về một trong những văn bản quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam hiện đại, bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn cũng như soạn bài môn ngữ văn 12 tốt hơn.

  • Soạn bài lớp 12: Ôn tập nghị luận xã hội
  • Soạn bài lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
  • Giáo án bài Tuyên ngôn độc lập
  • Phân tích tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

1. Soạn bài: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm mẫu 1

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả

  • Hồ Chí Minh sinh thời đã không bao giờ tự nhận mình là nhà văn nhà thơ nhưng trong quá trình hoạt động cách mạng Người lại biến văn thơ làm vũ khí chiến đấu lại quân thù.
  • Với những quan điểm văn học nghệ thuật vô cùng tích cực Hồ Chí Minh đã thành công trên ba lĩnh vực văn học là thơ ca, truyện kí và văn chính luận
  • Bác để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ và khổng lồ làm giàu cho nền văn học Việt Nam.
  • Ở mỗi thể loại Bác đều thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo đa dạng và thống nhất.

1.1.2. Tác phẩm

  • Hoàn cảnh sáng tác:
    • Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện, toàn quốc ta nổi dậy giành chính quyền.
    • Cách mạng tháng Tám thành công lật đổ chế độ phong kiến, đánh đuổi quân xâm lược tuy nhiên đất nước ta phải đứng trước muôn vàn khó khăn.
    • Các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Pháp, cùng Trung Quốc đang lăm le tiến đến xâm lược nước ta đồng thời mở đường cho Pháp quay lại xâm lược.
    • Trong nước quân đội Nhật đang chờ giải giáp.

-> Trước tình hình đó Hồ Chí Minh về Hà Nội lập bản tuyên ngôn độc lập đứng trước quảng trường Ba Đình rực nắng đọc tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

  • Đối tượng hướng đến:
    • Nhân dân trong nước.
    • Toàn bộ thế giới.
  • Mục đích:
    • Tuyên bố chấm dứt quyền hành của thực dân Pháp của Việt Nam lật đổ phong kiến và đánh tan âm mưu quay trở lại xâm lược của chúng.
    • Khẳng định quyền độc lập dân chủ của Việt Nam.
  • Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, giá trị tư tưởng lại có giá trị văn chương.
  • Bố cục: 3 phần.
    • Phần 1: từ đầu đến cãi được: cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
    • Phần 2: tiếp đến độc lập: tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
    • Phần 3: còn lại: lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta.

Soạn bài lớp 12: Tuyên ngôn độc lập

1.2. Tìm hiểu chi tiết.

1.2.1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn độc lập.

  • Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đề làm mở đầu cho bài tuyên ngôn.
    • Trước hết là ca ngợi hai cuộc kháng chiến vĩ đại ấy.
    • Hai là chọc thẳng tim đen kế hoạch xâm lược lần nữa của chúng, đây là kế gậy ông đập lưng ông.
  • Từ hai bản tuyên ngôn tác giả suy rộng ra con người ai cũng có quyền được sống được tự do và sung sướng đó là quyền không thể xâm phạm được.

-> Chính sự suy rộng ra ấy đã nâng quyền sống của con người lên là một quyền cho toàn thế giới, nâng cuộc cách mạng Việt Nam đòi quyền sống cũng giống như dân tộc trên toàn thế giới đòi quyền sống.

  • Đặt 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm thể hiện, cuộc đấu tranh của Việt Nam ngang hàng với cuộc đấu tranh của Mỹ và Pháp.

-> Như vậy bằng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục bác đã chọc thủng tim đen quân xâm lược. Chúng hành động ngược với tổ tiên của chúng chẳng phải là chúng đã dập đạp lên lá cờ nhân nghĩa của tổ tiên chúng hay sao.

1.2.2. Bản cáo trạng đanh thép về tội ác của quân giặc Pháp và quá trình đấu tranh của nhân dân ta.

a. Bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Pháp.

  • Về chính trị:
    • Chúng cướp quyền tự do.
    • Thi hành luật pháp dã man.
    • Chúng lập ra nhiều nhà tù nhiều trường học, chém giết những người yêu nước.
    • Ràng buộc dư luận, chính sách ngu dân.
  • Về kinh tế:
    • Bóc lột đến tận xương tủy.
    • Cướp không ruộng đất.
    • Độc quyền in giấy bạc.
    • Đặt ra nhiều thứ thuế vô lí.
  • Bẻ gãy luận điệu xảo trá về một nền bảo hộ khai hóa văn minh của chúng.
    • Chúng không những không có công mà còn có tội, chúng quỳ gối đầu hàng nhật và mở đường cho chúng xâm lược nước ta.
    • Chúng thẳng tay khủng bố Việt Minh giết chết những người tù chính trị.

-> Bằng những lời lẽ đanh thép tội ác của thực dân Pháp đã được tác giả phơi bày trước ánh sáng.

b. Quá trình đấu tranh của nhân dân ta.

  • Đối lập với những việc làm của chúng, quân dân việt Nam đã anh dũng chống lại Nhật.
  • Điệp từ “sự thật” nhấn mạnh vào những sự thật lịch sử hai năm rõ mười không thể chối cãi được.
  • Chúng ta dành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp.
  • Chúng ta thậm chí không giết những người tù chính trị của chúng mà còn tạo điều kiện cho họ trở về.

-> Chính vì thế mà Pháp không có quyền nói với thế giới rằng Đông Dương thuộc quyền Pháp, khi mà đất nước cần chúng bảo hộ thì chúng lại giơ tay đầu hàng mà trao Việt Nam cho Nhật.

  • Và sự thật là Việt Nam đã giành được độc lập, lật đổ phong kiến đánh đuổi phát xít cũng như Pháp.
  • Bác Hồ kêu gọi nhân dân toàn quốc đoàn kết để giữ gìn nền độc lập ấy.

1.2.3. Lời tuyên bố độc lập.

  • Tuyên bố nền độc lập.
  • Thể hiện ý chí bảo vệ nền độc lập của Việt Nam.

1.3. Tổng kết

  • Bằng những lời kết tội đanh thép, dẫn chứng thuyết phục, lập luận chặt chẽ sắc bén Hồ Chí Minh đã thay mặt toàn thể nhân dân Việt Nam tố cáo tội ác của thực dân Pháp đồng thời chặn ngang âm mưu quay trở lại xâm lược của các nước đế quốc. Khẳng định nền độc lập và tất cả làm vì nền độc lập đó.

2. Soạn bài: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm mẫu 2

2.1. Câu 1 (trang 41, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Phần 2 (tiếp đó đến “phải được độc lập”): Tố cáo tội áo của giặc và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta (cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn)

– Phần 3 (còn lại): lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc

2.2. Câu 2 (trang 41, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Ý nghĩa việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp có ý nghĩa:

– Đảm bảo tính khác quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lí để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn

– Thể hiện cách tiếp cận lẽ phải khôn khéo, tài tình của tác giả. Qua đó, thể hiên sự tôn trọng những giá trị, lẽ phải được nêu lên trong hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mĩ

– Dùng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” để ngăn chặn dã tâm xâm lược của chúng

– Thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc khi đặt 3 bản Tuyên ngôn, 3 nền độc lập ngang hàng nhau

2.3. Câu 3 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Những lập luận Bác đưa ra để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam ta là:

– Vạch rõ tội ác của kẻ thù qua sự thật trong chính sách “khai hóa” của chúng:

+ Đưa ra dẫn chững về tội ác của kẻ thù trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, văn hóa – xã hôi – giáo dục, kinh tế

+ Sử dụng nghệ thuật liệt kê (liệt kê các tội ác trên từng lĩnh vực), điệp từ (chúng) nhấn mạnh tội ác chồng chất, trái với nhân đạo, chính ngĩa của kẻ thù

– Vạch rõ sự thật về chính sách “bảo hộ” của thực dân Pháp:

+ Mùa thu năm 1940, khi “phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”

+ 9 – 3 – 1945, Nhật tước khí giới quân đội Pháp thì “Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”

→ Trong năm năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.

– Nêu lên sự thật về cách mạng Việt Nam:

+ Nhân dân Việt Nam đã đứng về phe đồng minh, chống phát xít Nhật; nhân dân Việt Nam cướp chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp

+ Sự khoan hồng và nhân đạo của cách mạng Việt Nam

→ Từ những lí lẽ sắc bén, dẫn chững thuyết phục, Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập, tự do của dân tộc ta

2.4. Câu 4 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

– Lập luận chặt chẽ: thể hiện qua bố cục bài viết chặt chẽ, luận điểm rõ ràng

+ Phần mở đầu: nêu lên tiền đề, cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn

+ Phần thứ hai: nêu lên cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn. Cơ sở thực tiễn ấy là tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam và thực tiễn về cách mạng Việt Nam – một cuộc cách mạng hoàn toàn nhân đạo và chính nghĩa

+ Phần kết: từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, Hồ Chí Minh đi tới lời tuyên ngôn.

– Lí lẽ sắc bén:

+ Sử dụng hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mĩ – những lẽ phải đã được mọi người thừa nhận để làm cơ sở pháp lí và trên cơ sở đó “suy rộng” ra quyền dân tộc

+ Bằng chứng xác thực

+ Cách sử dụng các quan hệ từ như “thế mà”, “tuy vậy”, ‘bởi thế cho nên”,…

– Ngôn ngữ hùng hồn:

+ Sử dụng từ ngữ chính xác

+ Đanh thép, mạnh mẽ khi buộc tội kẻ thù và hùng hồn, trang trọng trong lời tuyên ngôn

2.5. Luyện tập

Câu 1 (trang 42, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

Bản “Tuyên ngôn độc lập” từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam, vì:

– Bản Tuyên ngôn là sản phẩm của một trí tuệ sáng suốt, một tầm tư tưởng và văn hóa lớn

+ Kết cấu bản tuyên ngôn: 3 phần rõ ràng, mạch lạc. Từ cơ sở pháp lí và cơ sở thực tiễn trong hai phần đầu đi đến lời tuyên ngôn ở phân cuối như một lẽ tất yếu

+ Nghệ thuật lập luận sắc bén, dẫn chứng xác thực:

• Hệ thống luận điểm rõ ràng

• Chứng cứ xác thực: cụm từ “sự thật là” được láy đi láy lại nhiều lần

• Cách sử dụng các quan hệ từ: thế mã, tuy vậy,..

– Bản tuyên ngôn còn là sản phẩm của những tình cảm lớn – tình yêu nước, thương dân, khát khao độc lập cho dân tộc và lòng căm thù giặc

+ Nghệ thuật điệp từ “chúng”

+ Sử dụng câu văn giàu hình ảnh

+ Giọng văn chính luận đa dạng: đanh thép khi vạch tội kẻ thù, ôn tồn, thấu tình đạt lí khi nói về cuộc chiến của nhân dân, hùng hồn, trang trọng trong lời tuyên ngôn

Nội dung chính của văn bản

– Giá trị nội dung:

+ Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới

+ Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả

– Giá trị nghệ thuật:

+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực

+ Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo

+ Hình ảnh giàu sức gợi cảm.

3. Soạn bài: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) – Phần 2: Tác phẩm mẫu 3

3.1. Đọc – Hiểu Văn Bản

Câu 1: Nêu bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập

Trả lời:

– 3 phần:

+ Phần 1: từ đầu đến… “Không ai có thể chối cãi được”

-> Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn độc lập.

+ Phần 2: tiếp đến …“phải được độc lập!”

-> Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

+ Phần 3: (còn lại)

-> Lời tuyên bố của Việt Nam với thế giới .

Câu 2: Việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần mở đầu có ý nghĩa gì ?

Trả lời:

– So sánh, đặt ngang hàng thậm chí là hơn so với hai bản tuyên ngôn => vì Tuyên ngôn độc lập đã giải quyết cùng lúc cả hai vấn đề dân tộc và dân chủ.

– “Gậy ông đập lưng ông” vì hành động chúng đi ngược lại bản tuyên ngôn của chính mình.

– Lập luận chặt chẽ, lý lẽ không thể chối cái,tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho dân tộc. “Suy rộng ra” nghĩa là đã mở rộng phạm vì ý nghĩa, bản tuyên ngôn có ý nghĩa cả nhân loại.

Câu 3: Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn , tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập tự do của nước Việt Nam ta?

Trả lời:

– Nội dung: Vạch ra tội ác trên các phương diện (kinh tế, chính trị, văn hoá) và đặc biệt đã bán nước ta hai lần cho Nhật của bọn thực dân Pháp.

– Nghệ thuật : Giọng văn hùng hồn, đanh thép với khí thế hừng hực căm hờn bọn xâm lược của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đồng thời, với hình ảnh chân thật, và điệp từ “chúng” càng làm rõ hơn tội ác của Pháp. Qua đó cũng thể hiện tấm lòng thương xót cho dân tộc, cho đất nước va Bác Hồ kính yêu

=> Tạo nên sức mạnh hùng hồn và đáng tin cậy cho lời tuyên bố độc lập, chủ quyền của dân tộc Việt Nam.

Câu 4: “Tuyên ngôn độc lập” thể hiện phong cách nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong văn chính luận: ngắn gọn, trong sáng, giản dị mà súc tích, đanh thép, sắc sảo. Hãy làm sáng tỏ điều đó?

Trả lời:

– Ngắn gọn, giản dị, súc tích: dễ hiểu,lời lẽ rõ ý,cô đọng.

– Trong sáng: biểu thị các tình cảm yêu, căm ghét rõ ràng; Từ ngữ rõ ràng,chính xác, trong sáng .

– Đanh thép, sắc sảo: mượn bản Tuyên ngôn của chúng để kết tội chúng; dẫn chứng hùng hồn,đã được kiểm nghiệm; lập luận sắc bén không thể chối cãi được.

3.2. Luyện Tập

Lí giải vì sao “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục trái tim con người Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay?

Trả lời:

Vì:

– Tuyên ngôn đã thể hiện rõ các cung bậc tình cảm (Căm phẫn kẻ thù, yêu nước, tự hào dân tộc, thương xót đồng bào).

– Khơi dậy sự kiện lịch sử hào hùng của dân tộc, khợi dậy trong mỗi con người tình cảm đặc biệt.

– Mang tính pháp lý sâu sắc có ý nghĩa cả dân tộc và cả thế giới.

– Là bản Tuyên ngôn hay cả về nội dung lẫn nghệ thuật.

Trên đây TaiLieuViet.vn đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài lớp 12: Tuyên ngôn độc lập – Phần 2: Tác phẩm. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài viết rồi đúng không ạ? Bài viết đã cho chúng ta thấy được nội dung kiến thức trong bài Tuyên ngôn độc lập. Bên cạnh đó TaiLieuViet.vn đã hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 10. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu phân tích Tuyên ngôn độc lập, Soạn văn lớp 12, Văn mẫu lớp 12, Đề thi học kì 1 lớp 12, Thi thpt Quốc gia môn Văn mà TaiLieuViet tổng hợp và đăng tải.