Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc là tài liệu để học tốt môn Ngữ văn lớp 12 dành cho các bạn tham khảo, nhằm chuẩn bị bài trước khi đến lớp hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo soạn bài mẫu lớp 12 bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc dưới đây.
- Bài viết số 3 lớp 11 đề 4: Những cảm nhận sâu sắc của anh (chị) qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
- Soạn bài Tây Tiến
- Soạn bài lớp 12: Tuyên ngôn độc lập
- Soạn bài lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Bài giảng Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc Ngữ văn 12
- Soạn bài lớp 12: Mấy ý nghĩ về thơ
Mục Lục
Toggle1. Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu – Ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc mẫu 1
1.1. Bố cục
– Phần 1 (từ đầu đến “cách đây một trăm năm”): Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ lớn của dân tộc
– Phần 2 (tiếp đó đến “hay của Lục Vân Tiên”): Giải quyết vấn đề
+ Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước
+ Thơ văn yêu nước do Nguyễn Đình Chiểu sáng tác là tấm gương phản chiếu phong trào chống Pháp bền bỉ, oanh liệt của nhân dân Nam Bộ.
+ Truyện Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, phổ biến trong dân gian Nam Bộ
– Phần 3 (còn lại): Kết thúc vấn đề: Đời sống và sự nghiệp Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng cho toàn dân tộc
1.2. Câu 1 (trang 53, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Các luận điểm chính:
+ Luận điểm bao trùm: Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường nhưng con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn mới thấy và càng nhìn càng thấy sáng
+ Luận điểm triển khái:
• Cuộc đời và quan niệm sáng tác
• Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
• Tác phẩm Lục Vân Tiên
– Điểm đặc biệt: tác giả nêu luận điểm bao trùm sau đó triển khai các luận điểm cụ thể để làm sáng tỏ luận điểm bao trùm
1.3. Câu 2 (trang 53, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu giống như “vì sao có ánh sáng khác thường”, vì: thơ văn Đồ Chiểu mang vẻ đẹp riêng, độc đáo, không dễ gì phát hiện mà chúng ta cần phải tìm tòi, nghiên cứu, suy ngẫm thì mới phát hiện ra vẻ đẹp ấy, đó là vẻ đẹp không trộn lẫn.
1.4. Câu 3 (trang 54, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu:
– Cuộc đời và quan niệm văn chương:
+ Một chiến sĩ hi sinh, phấn đấu vì một nghĩa lớn
+ Ông xem văn chương là một thứ vũ khí chiến đấu
– Trong thơ văn yêu nước và cách mạng:
+ Làm sống lại trong tâm trí người đọc phong trào chống Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ năm 1860 về sau, trong suốt hai mươi năm trời.
+ Tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Bài thơ Vắng gió đông,…
– Tác phẩm “Lục Vân Tiên”:
+ Là bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý ở đời và ca ngợi những con người chính nghĩa
+ Nghệ thuật: lối văn nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ. Tuy còn đôi chỗ sai sót nhưng vẫn không thể làm giảm sức hấp dẫn của nó.
1.5. Câu 4 (trang 54, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Tác phẩm của ông có giá trị lịch sử to lớn, làm sống dậy lịch sử một thời khổ đau nhưng vĩ đại của dân tộc.
1.6. Câu 5 (trang 54, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Bài văn nghị luận này không khô khan mà trái lại rất hấp dẫn, lôi cuốn vì:
– Bài viết có cách nghị luận xác đáng, chặt chẽ, luận điểm rõ ràng vừa xúc động, thiết tha
– Sử dụng ngôn từ, hình ảnh đặc sắc
– Được viết bằng tất cả tấm lòng, tình cảm của tác giả
1.7. Luyện tập
Câu 1 (trang 54, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc:
+ Khắc họa thành công vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất, sự hiên ngang, anh dũng của những người nông dân
+ Làm sống lại một thời lịch sử khổ đau mà huy hoàng, vĩ đại của dân tộc.
+ Lối viết cổ nhưng chan chứa cảm xúc, tấm lòng của tác giả nên đi sâu vào trái tim người đọc.
– Qua tác phẩm, để lại cho thanh niên ngày nay nhiều bài học có giá trị sâu sắc:lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm,…
Nội dung chính của văn bản
– Giá trị nội dung
Bằng cách nhìn, cách nghĩ sâu rộng, mới mẻ và nhiệt tình của một người gắn bó hết mình với đất nước với nhân dân, Phạm Văn Đống đã làm sáng tỏ mối quan hệ khăng khít giữa thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với hoàn cảnh Tổ quốc lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay. Đồng thời, tác giả hết lòng ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, một ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc Việt Nam
– Giá trị nghệ thuật
+ Bố cục rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén
+ Kết hợp chặt chẽ nghị luận với biểu cảm
+ Hình ảnh, ngôn ngữ đặc sắc
2. Soạn bài lớp 12: Nguyễn Đình Chiểu – Ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc mẫu 2
2.1. Kiến thức cơ bản
2.1.1. Tác giả
Đọc kĩ phần tiểu dẫn để nắm được những nét chính về tác giả Phạm Văn Đồng. Chúng ta cần lưu ý hai điểm chính sau:
- Phạm Văn Đồng (1906 – 2000) là nhà chính trị, nhà ngoại giao, đồng thời cũng là giáo dục tâm huyết, nhà lí luận văn hóa, văn nghệ lớn, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Riêng trong lĩnh vực văn học, ông để lại cho nền văn học nước ta nhiều tác phẩm có giá trị, mà tiêu biểu là cuốn sách nổi tiếng: Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người nghệ sĩ.
2.1.2. Tác phẩm
Tác phẩm “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” là bài viết của Phạm Văn Đồng đăng trong Tạp chí Văn nghệ số 7 – 1963 nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3-7-1888). Đây là bài viết có phát hiện mới mẻ và những định hướng nghiên cứu đúng đắn về nhà thơ lớn Nguyễn Đình Chiểu. Bằng sự từng trải cách mạng, sự gắn bó sâu sắc với đất nước, với nhân dân và cách nghĩ sâu rộng của một nhà văn nghệ lớn, tác phẩm đã nhìn nhận cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trong mối liên hệ khăng khít với hoàn cảnh của Tổ quốc lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay, từ đó phát hiện ra những điều mới mẻ giúp ta điều chỉnh lại cách nhìn về nhà thơ yêu nước lớn ở miền Nam, để càng thêm yêu quý có người và tác phẩm của nhà thơ lớn đó. Bài viết ra đời từ năm 1963, cách đây hơn 40 năm nhưng vẫn còn nguyên giá trị cả về mặt khoa học và mặt tư tưởng.
2.2. Đọc – hiểu văn bản
2.2.1. Những luận điểm lớn của bài văn
Bài viết gồm ba phần, ứng với ba luận điểm lớn:
- Phần 1: Tác giả nêu luận điểm xuất phát, đó là phải có một cách nhìn đúng đắn về Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông. Cách nhìn đó là: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.
- Phần 2: Tác giả nêu các luận điểm bổ sung chứng minh cho luận điểm xuất phát: Cách nhìn đúng đắn đó được cụ thể hóa qua cách đánh giá của tác giả về:
- Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu (chủ yếu là bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
- Tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu (cả nội dung và nghệ thuật).
- Phần 3: Luận điểm kết luận, cái đích của bài viết: đánh giá đúng vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc theo cách nhìn mới mẻ đã nêu ở phần mở đầu: “Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta. Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sức mạnh của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa và tư tưởng.”
Nhìn chung, cách sắp xếp các luận điểm như vậy là phù hợp với nội dung của bài viết. Nếu có khác với trật tự thông thường (nghiên cứu các tác phẩm theo trình tự thời gian xuất hiện) thì ở đây, tác giả lại nói về thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu trước, sau đó mới nói đến Truyện Lục Vân Tiên (truyện Nôm). Phải chăng, tác giả muốn người đọc chú ý hơn đến thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu?
2.2.2. Cách nhìn mới của tác giả
Tác giả cho rằng văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như “những vì sao có ánh sáng khác thường”, “con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy“. Đó là một phát hiện có ý nghĩa phương pháp luận trong cách nhìn về nhà thơ yêu nước lớn này.
- “Những vì sao có ánh sáng khác thường”: ánh sáng đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra vẻ đẹp ấy. Cái ánh sáng khác thường ở đây chính là vẻ đẹp mộc mạc, giản gị, dân dã của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, vẻ đẹp của hai loại văn chương hướng về đại chúng gắn bó máu thịt với nhân dân, phục vụ cuộc sống của người dân, mang tính nhân dân sâu sắc. Văn chương Đồ Chiểu không óng mượt, bóng bẩy mà chân chất, xác thực, có chỗ tưởng như thô kệch nhưng lại chứa đựng trong đó những tư tưởng, tình cảm nồng hậu, cao quý của nhân dân. “Nó không phải là vẻ đẹp của đống thóc mẩy vàng” (Nguyễn Đình Chú). Vẻ đẹp khác thường này rất đáng quý, và đáng quý hơn khi ta biết nhà thơ đã sáng tác trong hoàn cảnh mù lòa, cuộc sống gặp nhiều khó khăn và bất hạnh.
- “Con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn mới thấy” chính là vì thế! Bởi lâu nay, chúng ta quen nhìn loại ánh sáng khác, vẻ đẹp khác. Đó là văn chương trau chuốt, gọt giũa, lời lẽ hoa mỹ với hình tượng hùng vĩ, tráng lệ, phi thường… Cách nhìn như vậy thật khó đến với văn chương Đồ Chiểu, nói chi đến việc cảm nhận được tình ý sâu xa để tháy hết vẻ đẹp đích thực của văn thơ ông. Vì vậy “phải chăm chú nhìn thì mới thấy“, tức phải dày công, kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá được vẻ đẹp ấy, nhưng phải chăm chú nhìn theo một cách khoa học, đúng đắn về Nguyễn Đình Chiểu.
- Điều này có ý nghĩa phương pháp luận trong việc nghiên cứu, đánh giá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, nó là một sự điều chỉnh về cách nhìn để có một định hướng đúng đắn trong việc nghiên cứu, tiếp cận một nhà thơ như Nguyễn Đình Chiểu. Trên cách nhìn mới mẻ này, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về Nguyễn Đình Chiểu như Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao vàng nhìn càng sáng của Lê Trí Viễn, Nguyễn Đình Chiểu – ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc của Đoàn Lệ Giang.
2.2.3. Tác giả đã giúp chúng ta nhận ra những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu trên bầu trời văn nghệ Việt Nam
- Trước hết là về cuộc sống và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. Đó là mọt cuộc đời đẹp, đầy nghị lực, dù gặp nhiều khó khăn và bất hạnh, nhưng vẫn đứng thẳng, vẫn ngẩng cao đầu mà sống, không phải vì mình mà vì dân, vì nước, theo lí tưởng “Kiến nghĩa bất vi vô dõng dãi”, tỏ thái độ bất khuất, bất hợp tác quyết liệt trước sự mua chuộc của thực dân Pháp. Cùng với cuộc sống đẹp là quan niệm sáng tác đúng đắn và tiến bộ: Chở bao nhiêu thuyền không khẳm – Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà! Đó là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng. Đối với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút, viết văn là một thiên chức, và ông đã làm đúng thiên chức đó.
- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu phục vụ đắc lực cuộc chiến đấu chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta, làm sống lại tâm trí của chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ năm 1960 về sau, suốt hai mươi năm trời, với những bài văn tế mà tiêu biểu là Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, những bài điếu như Ngư Tiều y vấn đáp… Đó là những tác phẩm sôi sục lòng căm thù và dạt dào lòng yêu nước với những hình tượng cao đẹp của người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc, những lãnh tụ của nghĩa quân, những tấm gương bất khuất cao độ trước kẻ thù.
- Truyện Lục Vân Tiên là một bài thơ hào hùng mà thiết tha lí tưởng đạo đức của nhân dân, ca ngợi những con người trọng nghĩa, khinh tài, trước sau một tấm lòng, mặc dầu khổ cực, gian nguy quyết phấn đấu vì nghĩa lớn như Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Tiểu Đồng, Vương Tử Trực, Hán Minh… Bằng cách nhìn mới mẻ mà đúng đắn, tác giả đã có sự nhìn nhận và đánh giá lại “giá trị văn nghệ của bản trường ca thật là hấp dẫn từ đầu đến cuối” này. Đây là một sự “điều chỉnh” cần thiết để khôi phục lại giá trị nghệ thuật như vốn có của tác phẩm.
2.2.4. Vì sao tác giả lại cho rằng ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng phải sáng tỏ hơn nữa không chỉ thời ấy, mà còn cả trong thời đại hiện nay?
Chính là vì:
- Cho đến nay, vẫn còn nhiều người chưa hiểu hết giá trị văn chương của Nguyễn Đình Chiểu, trong đó không ít người còn nhìn nhận phiến diện về thơ văn ông, thậm chí còn “chê” văn thơ ông là thô ráp, nôm na…
- “Phải sáng tỏ hơn nữa trong thời đại hiện nay” để khôi phục lại giá trị đích thực của nhà thơ yêu nước miền Nam từng có tác dụng to lớn và sâu rộng trong nhân dân ta, không chỉ trong thời bấy giờ mà ngay cả trong cuộc sống hiện nay.
2.2.5. Bài nghị luận này không hề khô khan mà đầy sức hấp dẫn, lôi cuốn là nhờ những yếu tố sau đây:
- Cách nghị luận không chỉ xác đáng, chặt chẽ, mà còn xúc động, thiết tha, với nhiều hình ảnh, ngôn ngữ đặc sắc, khiến người dọc còn nhớ mãi.
- Cách nhìn mới mẻ, có giá trị phát hiện của tác giả đã lôi cuốn người đọc vào bài viết của mình.
- Nhưng quan trọng nhất là tấm lòng của người viết đối với cuộc đời cao đẹp và thơ văn có giá trị đích thực của Nguyễn Đình Chiểu. Đó cũng là tấm lòng gắn bó sâu sắc của tác giả, đối với vận mệnh đất nước và cuộc sống của nhân dân ta lúc bấy giờ. Chính tấm lòng này đã làm nên chất văn cho bài viết, và qua bài viết, ta thấy được hơi thở của cuộc sống thấm trong từng câu chữ, để người viết có thể làm sống lại một thời kì lịch sử đau thương mà anh hùng của dân tộc, trên cái nền đó mà biểu dương, ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu – một người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước, nêu cao tấm gương của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
2.3. Luyện tập
Gợi ý làm bài:
- Phân tích rõ vì sao văn thơ Nguyễn Đình Chiểu không xa lạ với giới trẻ ngày nay (về nội dung, về nghệ thuật).
- Trên cơ sở bác bỏ quan niệm không đúng về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, xây dựng một lập luận về việc cần thiết phải học tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong nhà trường để làm gì? Có lợi như thế nào? (về mặt tư tưởng và văn học).
3. Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu – Ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc mẫu 3
3.1. Tác giả & tác phẩm
1. Tác giả
Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), một nhà cách mạng lớn của đất nước ta trong thế kỉ Xx, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
– Cuộc đời:
+ Tham gia cách mạng từ rất sớm.
+ Tham gia chính phủ lâm thời năm 1945.
+ Giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hàng ghế Trung ương Đảng.
– Con người: Là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc, tâm huyết với mặt trận văn hóa dân tộc.
2. Tác phẩm
Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc được tác giả viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3 – 7 – 1888).
3.2. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 53 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Những luận điểm chính của bài viết:
Phần mở đầu: Tác giả nêu luận điểm trung tâm của bài văn: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc phải được tìm hiêu và đề cao hơn nữa.
Phần thân bài: Trình bày những nét đặc sắc về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
– Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước.
– Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
– Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm Lục Vân Tiên.
Phần kết bài: Tác giả khẳng định cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng.
* Cách sắp xếp các luận điểm như vật là phù hợp với nội dung của bài viết. Cách sắp xếp luận điểm ở trong tác phẩm khác với trật tự thông thường ở chỗ tác giả nói về con người cũng như tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu sau đó mới trình bày những nét đặc sắc trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 2 (trang 53 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như “những vì sao có ánh sáng khác thường”, “con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy”. Đây là cách nhìn mới mẻ của tác giả:
– “Ánh sáng khác thường chính” là vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
– “Con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy” tức là phải kiên trì, nghiên cứu thì mới khám phá được vẻ đẹp ấy.
→ Cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: cần có cái nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tác giả đã giúp chúng ta nhận ra những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu trên bầu trời văn nghệ Việt Nam qua:
* Cuộc sống và quan niệm sáng tác của nhà thơ:
– Cuộc sống:
+ Là nhà nho, sinh trưởng ở Đồng Nai.
+ Bị mù, viết thơ và phục vụ kháng chiến.
+ Là một nhà thơ có tâm hồn trong sáng và cao quý trong thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của dân tộc.
→ Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
– Quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu: thơ văn mang tính chiến đấu, giàu tính biểu cảm: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm / Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”.
* Thơ văn mà ông sáng tác để phục vụ cuộc chiến đấu chống xâm lược bảo vệ Tổ quốc:
Được tập trung thể hiện qua luận điểm: “Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta… suốt hai mươi năm trời”
+ Tái hiện lịch sử của nước ta suốt 20 năm tính từ 1860 – đây là thời kì đau thương mà anh dũng.
+ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu trong đó phần lớn là những bài văn tế ca ngợi những anh hùng suốt thời đại tận trung với nước và than khóc những liệt sĩ đã chọn con đường cứu nước cho nhân dân.
* Truyện Lục Vân Tiên
– Nội dung: Là một bản trường ca chính nghĩa, những đạo đức quý trọng ở đời, ca ngợi trung nghĩa.
– Nghệ thuật: đây là một chuyện “kể”, chuyện “nói”, lối văn “nôm na”, dễ nhớ, dễ thuộc, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian.
– Hạn chế tác phẩm: lời văn không hay cho lắm. Nguyên nhân:
+ Chủ quan: vì nhà thơ bị mù, phảo cho người khác chép lại và không thể sửa lại, duyệt lại văn bản.
+ Khách quan: do hiện tượng tam sao thất bản.
Câu 4 (trang 54 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ phải sáng hơn nữa không chỉ trong thời ấy mà cả trong thời đại hiện nay bởi đến nay vẫn còn nhiều người vẫn chưa hiểu hết giá trị thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ có tác dụng to lớn đối với nhân ta thời kì ấy mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Câu 5 (trang 54 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Bài văn nghị luận không khô khan mà trái lại có sức hấp dẫn bởi:
– Tác động đến lí trí người nghe ở lập luận chặt chẽ, lí lẽ, dẫn chứng xác đáng.
– Tác động đến tình cảm người nghe, ngôn từ trong sáng, giản dị, giàu hình ảnh, sử dụng biện pháp tu từ, so sánh, tăng tiến, giọng điệu hùng hồn, tha thiết.
3.3. Luyện tập
* Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu không xa lạ với giới trẻ ngày nay, bởi nó ghi lại bức tranh chân thực đời sống xã hội và con người đồng thời gửi gắm tình cảm chân thành, cảm xúc mãnh liệt của người đấu tranh hết mình vì lẽ phải và tự do của dân tộc.
– Cuộc đời và quan niệm sáng tác.
– Văn thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
– Truyện Lục Vân Tiên.
* Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ngày nay và giá trị của nó
– Đây là một bài tương đối khó đối với học sinh bởi có nhiều câu văn dài, sử dụng nhiều điển tích, điển cố, sử dụng cách nói mộc mạc của nhân dân Nam Bộ.
– Tuy nhiên Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc vẫn là một tác phẩm vô giá:
+ Là trang sử vẻ vang của nhân dân Nam Bộ trong buổi đầu kháng chiến chống giặc Pháp xâm lược.
+ Là bài ca về những người anh hùng nông dân thất thế nhưng họ vẫn luôn sống mãi trong lòng người dân Việt Nam.
+ Ghi lại cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta, tự hào về truyền thống anh hùng dân tộc.
Trên đây TaiLieuViet đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12, Soạn bài lớp 12 mà TaiLieuViet tổng hợp và đăng tải.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)