Soạn bài Luyện tập và vận dụng KNTT được TaiLieuViet.vn tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Mục Lục
Toggle1. Đọc
Câu 1 trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Hai văn bản trên nhắc bạn nhớ tới những văn bản trong bài 9: Hành trang cuộc sống như: Về chính chúng ta, Con đường không chọn, Một đời như kẻ tìm đường,… Bởi những văn bản này đều là những gợi mở về thế giới tương lai cho bản thân, con người và xã hội.
Câu 2 trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Yếu tố tự sự, biểu cảm thể hiện đậm nét trong văn bản 80 năm nhìn lại… thể hiện ở các chi tiết khi tác giả kể về quá trình lớn lên và tiếp xúc với những người bạn ở khắp nơi trên thế giới (tự sự) và kết hợp với những biện pháp tu từ, từ ngữ có tác dụng biểu cảm. Việc xuất hiện các yếu tố tự sự, biểu cảm ở văn bản này giúp khơi gợi cảm xúc cho người đọc, giúp người đọc hiểu được nội dung quan trọng mà tác giả muốn truyền tải, đặt người đọc vào câu chuyện, sống cùng những cảm xúc đó.
Câu 3 trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Câu văn sử dụng biện pháp chêm xen: Đây là những chất rắn có tính chất – như màu sắc, hình dạng hoặc từ tính – có thể thay đổi một cách độc lập để thích ứng với các kích thích như ánh sáng, nhiệt độ, áp lực hoặc độ ẩm.
Câu 4 trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Tác giả gợi lên một tương lai với những vật liệu thông minh, đây là một chủ đề rất rộng, bởi chúng có thể áp dụng trong hầu hết các ngành nghề, trong cuộc sống và hỗ trợ cho con người. Nhiều sản phẩm được tạo ra với những vật liệu có thể biến đổi khi sử dụng để đem lại hiệu quả cho con người phải kể đến như: Những túi sưởi dùng một lần có thể tự nóng lên/ tự làm lạnh, những bóng đèn cảm ứng tự bật sáng theo bước chân trong bóng tối, những chiếc kính mắt đổi màu khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hay những đôi giày có thể biến đổi màu một cách thời trang… Tất cả những sáng tạo từ vật liệu thông minh đã và đang tiếp tục phát triển và mở rộng áp dụng trong cuộc sống mà không có một giới hạn nhất định nào, khoa học sẽ không ngừng phát triển để phục vụ cho cuộc sống con người.
Câu 5 trang 126 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2
Em đồng tình với ý kiến trên, vì trong hai văn bản, tác giả lần lượt nhắc đến những cải tiến mới về vật liệu thông minh đã và đang xuất hiện giúp ích cho cuộc sống con người… cùng với những mối liên kết giữa người với người trên khắp thế giới, những mối quan hệ tương trợ nhau của những bè bạn nước ngoài, những nội dung trên cũng chính là những gợi ý bổ ích về bước đường tương lai của chính chúng ta.
2. Viết
Đề 1. Viết một bài văn nghị luận thể hiện những điều bạn cảm nhận được qua tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của danh nhân Nguyễn Trãi.
Bài tham khảo
Nguyễn Trãi người anh hùng đại tài không chỉ thể hiện tài năng quân sự mà còn yêu nước hết lòng tận trung ái quốc, yêu mến quê hương đất nước. Ông thể hiện trình độ trong quân sự, đồn thời còn là bậc anh hùng. Nguyễn Trãi con người văn võ song toàn của dân tộc song ông trải qua nhiều bất hạnh oan uổng và trở thành thảm kịch trong lịch sử nước ta.
Nguyễn Trãi (1380-1442) với hiệu là Ức Trai, quê gốc nằm ở tỉnh Hải Dương. Ông trưởng thành trong gia đình mà cha và mẹ đều nổi tiếng.
Nguyễn Trãi khi còn nhỏ chịu nhiều đau thương như 5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi mất ông ngoại. Năm 1400, khi nhà Hồ tổ chức kỳ thi, ông đỗ Thái học sinh, cha với con đều cùng nhau làm quan nhà Hồ.
Năm 1407, giặc Minh tấn công xâm lược đất nước, nhà Hồ thất thủ, trong khi đó cha là Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi uất ức nhưng không thể làm gì khác đành tham gia nghĩa quân Lam Sơn kháng chiến chống giặc Minh.
Vào thời gian năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi giặc Minh thành công, Nguyễn Trãi viết “Bình Ngô đại cáo”.
Sau một thời gian làm quan, vào năm 1439, triều đình có nhiều biến chuyển khi gian thần lộng hành khắp nơi. Chán nản Nguyễn Trãi xin vua quay về ở ẩn.
Năm 1440, Lê Thái Tông kêu gọi nhân tài nên mời ông ra làm quan và giúp việc nước. Ông nghe lời vua bèn ra sức cứu dân độ thế. Năm 1442, Nguyễn Trãi và vợ của mình dính vào oan án Lệ Chi Viên hãm hại vua, bị kết tội bi thảm: tru di tam tộc.
Ông và gia đình 3 đời bị xử trảm. Lệ Chi Viên vụ án thảm khốc nhất trong lịch sử nước nhà. Mãi đến năm 1464, Lê Thánh Tông chính thức minh oan cho Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi được công nhận danh nhân văn hóa thế giới vào năm 1980.
Nguyễn Trãi có nhiều đóng góp cho văn học nước nhà. Ông sáng tác nhiều tác phẩm chữ Nôm và chữ Hán, văn chính luận, thơ trữ tình. Các tác phẩm xuất sắc như “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo” và nhiều chiếu, biểu, có giá trị khác. Các tác phẩm ông có tư tưởng chính đó là sự nhân nghĩa, yêu nước thương dân. Hai tập thơ “Ức Trai thi tập” (chữ Hán) và “Quốc âm thi tập” (chữ Nôm) nằm trong số các tác phẩm vô cùng giá trị.
Thơ trữ tình của ông giản dị, giàu hình ảnh có tính ước lệ. Nguyễn Trãi thiên tài văn học nổi tiếng có sự kết tinh của tinh thần Văn học Lí – Trần. Nội dung, thơ Nguyễn Trãi có sự kết hợp giữa lòng yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc.
Nguyễn Trãi nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông thiên tài quân sự và giàu lòng yêu nước, thương dân. Đúng như vua Lê Thánh Tông truy tặng “Ức Trai tâm thượng quang Khuê Tảo”. Tên tuổi ông sẽ mãi mãi sáng như ánh sao khuê, niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
Đề 2. Tinh thế lựa chọn khó khăn nhưng đầy ý nghĩa mà bạn đã trải qua trong hành trình rèn luyện – trưởng thành của mình. Hãy viết về chủ đề trên.
Bài tham khảo
Trong cuộc sống, đôi lúc chúng ta phải đứng trước những lựa chọn, quyết định chọn một trong số chúng hoàn toàn không phải một điều dễ dàng, nhất là khi lựa chọn đó có thể đem lại nỗi buồn và nước mắt. Tôi sẽ kể cho các bạn về lựa chọn đó của những người xung quanh và tôi, đây là một tình thế lựa chọn khó khăn nhưng có lẽ nó vô cùng ý nghĩa mà tôi sẽ phải trải qua trong hành trình trưởng thành của mình.
Lên lớp 8, vì một lí do phức tạp nào đó mà gia đình tôi chuyển về một vùng quê xa để sinh sống một thời gian ngắn. Khi đó, một cô bé đã quen với nhịp sống với những tấp nập thành thị như tôi nhất thời chưa thể làm quen được, vì thế mà tôi cảm thấy rất buồn chán và cô đơn. Tôi cùng bố mẹ chuyển về một ngôi nhà mới xây, trước mặt là một dòng sông nhỏ chảy thẳng ra biển với hàng phi lao rì rào trong gió như đang xôn xao trò chuyện. Chính vì không khí quá trong lành, quá êm ả, nên tôi lại càng cảm thấy buồn.
Khi chú chim chào mào nhỏ đã trở thành một thành viên nhỏ thân thiết với tất cả mọi người trong gia đình tôi thì chuyện buồn lại tới. Mùa đông một năm sau rất lạnh, chú chim non bị bệnh, vết thương ở cánh đau hơn khiến cánh bị xệ, chú chim đau đớn đến phát sốt. Do khi đó nơi tôi sinh sống không phát triển về thú y, nên tôi phải đứng trước lựa chọn mang chú chim nhỏ đi gần trăm cây số để tìm thú y, hay chỉ có thể ở gần, sưởi ấm và thêm thức ăn ngon và lặng lẽ chuẩn bị tinh thần cho tình huống xấu nhất. Bố tôi đã hỏi bác sĩ thú y qua điện thoại, trường hợp của chim nhỏ rất khó cứu, nên tôi chỉ có thể lựa chọn việc chấp nhận rằng chú chim nhỏ sẽ ra đi mãi mãi.
Việc này đã khiến tôi buồn và khóc rất nhiều. chú chim nhỏ ốm được khoảng hơn hai tuần thì ra đi mãi mãi. Khi đó tôi đã hiểu được rằng, trong cuộc sống, không có gì tồn tại mãi mãi, đặc biệt những gì mà mình yêu thương, vì thế chúng ta cần yêu thương thật nhiều khi còn có thể, chú chim nhỏ có lẽ sẽ được sống một cuộc sống hạnh phúc hơn ở một nơi nào đó.
Trên đây là câu chuyện về chú chim nhỏ của tôi, lựa chọn để chú chim ra đi không hề dễ dàng đối với tôi nhưng tôi đã chấp nhận và trải qua nó, từ đó học được nhiều điều, rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân và dần trưởng thành hơn sau này. Câu chuyện về ngôi nhà nhỏ với chú chim chào mào sẽ là một kỉ niệm đẹp trong tôi mà không thể nào quên.
Đề 3. Trong số những tác phẩm văn học mà bạn đã tìm đọc được theo gợi ý ở các bài học trong Ngữ văn 10, tập hai, tác phẩm nào đã để lại cho bạn nhiều ấn tượng và suy nghĩ nhất? Hãy viết một bài văn nghị luận bàn về tác phẩm đó theo các vấn đề nội dung và nghệ thuật tự chọn.
Bài tham khảo
Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là minh chứng hào hùng cho chiến thắng chống giặc Minh của nhân dân ta. Xuyên suốt tác phẩm là tư tưởng nhân nghĩa, chủ nghĩa yêu nước được tác giả khai thác, đào sâu. Triết lý nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là quan niệm tiến bộ có giá trị và ý nghĩa trong mọi thời đại. Đã hơn 6 thế kỷ trôi qua, tư tưởng nhân nghĩa của người anh hùng ấy vẫn sống mãi trong lòng dân tộc làm nên chiến công lừng lẫy.
“Đem đại nghĩa thắng hung tàn
Lấy chí nhân thay cường bạo”.
Cuộc đời ông là tấm gương về khí tiết thanh cao và lòng yêu nước thương dân nồng nàn mà khởi nguồn từ tư tưởng nhân nghĩa, lấy dân làm gốc. Xuyên suốt Bình ngô đại cáo là tư tưởng nhân nghĩa, từ khi người anh hùng Lam Sơn dựng cờ khởi nghĩa đến khi chiến thắng, biển trời thanh bình:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Nhân và nghĩa là đạo lí ở đời, đạo lý giữa con người với con người và giữa con người với cuộc đời, là tôn chỉ trong xã hội mọi thời đại. Trong Bình Ngô đại cáo nhân thể hiện bằng hành động thực tế chăm lo cuộc sống nhân dân, nhân ở đâu thật sâu rộng, tích cực; còn nghĩa là việc trừ bạo ngược để nhân dân xã tắc được bình yên.
Ta có thể hiểu rằng, xuất phát từ tư tưởng nhân đạo để yên dân thì phải trừ bạo. Do đó, tư tưởng nhân nghĩa cốt nhằm mục đích là đem lại hạnh phúc cho người dân. Vì thương nhân dân mà cần dựng cờ khởi nghĩa để trừ hung bạo. Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo quy cho cùng tất cả là vì dân, vì hạnh phúc ấm no của nhân dân… xuyên suốt tác phẩm.
Tư tưởng ấy không mơ hồ, mà được tác giả nâng lên thành tư tưởng xã hội, gắn chặt với chủ nghĩa yêu nước. Vì nhân nghĩa nên ông xem những hành động mang tính tội ác của giặc Minh nhứ thiêu lửa đốt, đào hố chôn sống nhân dân vô tội là những việc vô nhân đạo. Hành động nhân nghĩa không trừ tượng mà là những việc làm cụ thể: chống quân xâm lăng, tiêu diệt thế lực thù địch.
Triết lý nhân nghĩa xuất phát từ nền tảng của lòng yêu nước thương dân, đó là nền tảng của bản anh hùng ca Bình Ngô đại cáo. Tác phẩm là quan điểm về quyền dân tộc, từ đó ông định nghĩa về đất nước thật trang trọng, tự hào:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
Nguyễn Trãi đã chỉ ra rằng nhân nghĩa là sức mạnh để chiến thắng, đây là nền tảng của chủ nghĩa nhân đạo của dân tộc Việt Nam bao đời để tạo dựng nền văn hiến mang truyền thống của con người Việt Nam. Tư tưởng ấy là nội dung cốt lõi trong toàn bộ hệ thống tư tưởng triết học, chính trị của ông, vượt ra khỏi phạm vi chính trị thông thường trở thành nền tảng, là nguyên tắc trong quản lý, lãnh đạo đất nước.
Trong tác phẩm, Nguyễn Trãi đề cao nhân dân, coi trọng sự hòa hảo giữa các dân tộc, nhưng không vì sự tàn ác của giặc mà trả thù bằng thủ đoạn tàn nhẫn, man rợ. Đó chính là tấm lòng, là trí tuệ Việt Nam sau chiến tranh.
Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn của vị anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi, là văn bản tổng kết cuộc kháng chiến gian lao nhưng đầy tự hào, anh hùng của dân tộc ta hơn một thập kỷ. Toát lên tác phẩm là tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng chủ đạo cho chính trị, ngoại giao cho xã tắc muôn đời.
Đề 4. Theo quan sát và trải nghiệm của bạn, ở không gian sinh hoạt cộng đồng nào còn thiếu những quy định, hướng dẫn về hành vi ứng xử cần có cho mọi người? Trong vai người được một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền uỷ nhiệm, bạn hãy hoàn thành một bản nội quy hay hướng dẫn nơi công cộng góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh, có văn hoá.
Trả lời:
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG A
NỘI QUY, QUY ĐỊNH CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG THPT A
Thư viện trường THPT A yêu cầu các cán bộ, nhân viên, học sinh trong trường khi đến thư viện cần thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định sau:
I. Nội quy chung
1. Yêu cầu bắt buộc
– Xuất trình Thẻ Cán bộ/Học sinh và check in qua đầu đọc mã vạch tại cửa ra vào.
– Tuân thủ các nội quy, quy định của Thư viện về tra tìm tài liệu, đọc, mượn, truy cập tài liệu, giữ gìn cơ sở vật chất, trang thiết bị.
– Phải giữ gìn tài liệu, trang thiết bị, tài sản, thực hiện nếp sống văn minh, văn hoá trong ăn mặc, giao tiếp tại Thư viện.
– Không được dùng Thẻ của người khác và không cho người khác sử dụng Thẻ của mình.
– Không được làm hư hại, xáo trộn tài liệu, tài sản; không tự ý thay đổi các chương trình liên quan đến phần mềm trên máy tính.
– Không tự ý sao chụp tài liệu dưới mọi hình thức.
– Không được truy cập thông tin có nội dung không lành mạnh, sử dụng, khai thác, chuyển tải các nguồn tin bất hợp pháp, gây hại cho lợi ích Quốc gia.
– Trước khi chuyển công tác (đối với cán bộ, nhân viên) hoặc trước khi ra trường (đối với HS), cần phải trả các tài liệu, sau đó được cấp Giấy xác nhận “Đã trả hết sách Thư viện”.
– Học sinh phải học chương trình “Hướng dẫn sử dụng thư viện” mới được sử dụng tài liệu tại các phòng của Thư viện.
2. Trường hợp bị mất Thẻ
– Đối với học sinh cần phải làm đơn xin cấp lại Thẻ, có xác nhận của GVCN, sau đó xin xác nhận tại Thư viện để được cấp lại thẻ.
– Đối với cán bộ, nhân viên cần làm đơn xin cấp lại Thẻ, có xác nhận của Hiệu trưởng, sau đó xin xác nhận tại Thư viện để được cấp lại thẻ.
3. Các hình thức xử lý vi pham nội qui
3.1. Trường hợp vi phạm nội qui thông thường
– Tự ý mang sách của phòng Đọc về nhà: Thu Thẻ, tước quyền sử dụng Thư viện trong thời gian 06 tháng.
– Quá hạn: sách giáo khoa 500đ/ ngày; sách tham khảo 1.000đ/ngày; sách khác 1.500đ/ngày.
– Rách sách: thu kinh phí đóng sách.
– Cắt xén tài liệu: tước quyền sử dụng Thư viện thời hạn 01 năm, nộp phạt gấp 3-10 lần tùy mức độ nghiêm trọng.
– Viết, vẽ bẩn vào sách: Thu Thẻ
– Mất nhãn mã số mã vạch: 5.000 đ/nhãn.
– Làm mất sách: mua mới (nếu có)+10.000đ (xử lý nghiệp vụ)
– Phô tô (nếu không có) + 20.000đ (xử lý nghiệp vụ+bản gốc)
– Các trường hợp khác gặp Quản lý thư viện
3.2. Trường hợp vi phạm nội qui nghiêm trọng
– Giả mạo chữ ký, sử dụng thẻ của người khác (cho người khác mượn thẻ), lấy sách của Thư viện: thu Thẻ từ 06 tháng trở lên. Tùy theo mức độ nghiêm trọng Trung tâm sẽ thông báo trường hợp đó cho Lớp và Trường xem xét xử lý.
II. Thời gian phục vụ:
– Thư viện phục vụ các ngày trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 7).
– Thời gian cụ thể:
+ Sáng: Từ 7h đến 11h30
+ Chiều: Từ 13h đến 17h
Thư viện trường THPT A
3. Nói và nghe
Chọn thực hiện theo nhóm học tập các nội dung nói và nghe sau:
Nội dung 1.
Thảo luận về vấn đề: Cần xử lý như thế nào mối quan hệ giữa việc tuân phục ý chí của người khác và việc thuận theo mách bảo của nội tâm trên vấn đề chọn đường đi trong cuộc sống?
Trả lời:
Có thể thảo luận một số vấn đề từ câu chuyện “Đẽo cày giữa đường”
– Cần phải cân bằng giữa ý chí người khác và mách bảo nội tâm
– Suy xét thật kĩ để phân biệt ý chí người khác hay những mách bảo nội tâm đâu mới là điều mà bản thân mong muốn và thật sự có khả năng đạt được
– Đặt vào việc những kì vọng của cha mẹ đối với tương lai của con cái, mỗi chúng ta cần thật sự biết bản thân cần gì, trong trường hợp cha mẹ đang định hướng đúng thì bản thân không nên vì những mách bảo nội tâm nhất thời mà mắc sai lầm, đi sai đường. Tuy nhiên nếu bản thân thật sự quyết tâm với một lựa chọn khác thì đừng nhất định buộc mình phải tuân theo ý chí của người khác mà bỏ qua những mách bảo từ nội tâm mình.
Nội dung 2.
Cái hay của tác phẩm nằm ở đâu? Hãy cùng thảo luận vấn đề này trong một tác phẩm văn học được nhóm chọn đọc chung.
Trả lời:
Có thể thảo luận một số vấn đề:
– Cái hay của tác phẩm có thể nằm ở nội dung, nghệ thuật mà tác giả sử dụng
– Cụ thể hơn, chỉ một câu hỏi tu từ, một dấu câu đặt ở vị trí đặc biệt, một từ ngữ được lặp lại nhiều lần có dụng ý đều có thể làm nên cái hay của tác phẩm.
– Chẳng hạn, khi đọc bài thơ Tre Việt Nam của Nguyễn Duy, cái hay của bài thơ có thể nằm ở ngay câu hỏi đầu bài: “Tre xanh xanh tự bao giờ?”
+ Tác giả đặt ra câu hỏi đó, không phải để có câu trả lời, không phải để cho mọi người suy luận, mà đây là câu hỏi của tấm lòng khâm phục, của tấm lòng ngạc nhiên trước màu xanh bền bỉ, thân thuộc lâu đời của cây tre Việt Nam.
+ Đến cuối bài thơ, tác giả khẳng định một điều chắc chắn, là mai sau: Đất xanh mãi mãi xanh màu tre xanh
+ Bài thơ của Nguyễn Duy đã miêu tả được biểu tượng tự nhiên của Việt Nam: cây tre. Bài thơ bình dị, nhưng gây xúc động, vì đã đi được vào lòng người. Tất nhiên con người đọc thơ cũng phải có tầm của bài thơ…
Nội dung 3.
Tự hiểu mình có dễ không và làm thế nào để hiểu? Hãy thực hiện bài thuyết trình về vấn đề trên.
Bài tham khảo
Bạn có hiểu gì về bản thân mình không? Nếu không, bạn khó có thể thành công! Tầm quan trọng của việc thấu hiểu chính bản thân mình lớn hơn những gì bạn vẫn tưởng.
Đã bao giờ giữa dòng đời, bạn chợt dừng lại và tự hỏi: “Tại sao mình thấy mệt mỏi đến vậy?”. “Tại sao những việc này luôn lặp lại với mình”? Bạn cảm thấy bế tắc, thấy cuộc sống giống như một vòng tuần hoàn không lối thoát, và bạn chẳng thể làm gì ngoài việc bị động giơ đầu ra hứng chịu. Ấy là vì, bạn không hiểu được bản thân mình.
Thales, nhà triết học vĩ đại của Hy Lạp cổ từng được đặt câu hỏi: “Khó khăn là gì?”. Đây là câu trả lời của ông: “Là tự thấu hiểu bản thân mình!”.
Vậy thế nào là hiểu được về bản thân? Đó là khả năng nghĩ về bản thân – điểm mạnh và điểm yếu – và các mối quan hệ xung quanh bạn. Nó rất quan trọng, vì khi mọi vật có cùng một xuất phát điểm, thì chúng ta chịu ảnh hưởng bởi những vấn đề do hành vi gây ra. Mà hành vi phản chiếu những gì ta nghĩ. Có điều, rất ít người chịu dừng bước và tự vấn về những gì họ nghĩ, cách họ nghĩ và vì sao họ phải nghĩ về những điều như vậy.
Hiện nay, các công ty đều sử dụng những bài trắc nghiệm tính cách là một phần của quá trình tuyển dụng, nhằm xác định ứng viên có phù hợp với môi trường hay không. Những bài trắc nghiệm này không đơn giản, mà được rất nhiều nghiên cứu về tâm lý học tổng hợp lại, nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách của từng ứng viên. Tuy nhiên, đó mới chỉ là một phần của câu chuyện. Điểm mạnh và điểm yếu không quan trọng bằng tư duy của bạn. Tư duy thay đổi, bạn mới thấu hiểu được bản thân.
Thales đã nói, thấu hiểu bản thân không phải là một nhiệm vụ đơn giản, vì chúng ta luôn chối bỏ chính bản thân mình. Khả năng thấu hiểu nội tâm không đến một cách tự nhiên như những gì chúng ta vẫn làm với thế giới quan bên ngoài. Nhưng chúng ta có thể học được nó.
Vấn đề nằm ở chỗ, chúng ta có xu hướng tự dối lòng, tự che lấp đi sự thật. Nói cách khác, chúng ta chẳng thể tin vào chính mình, vì bản chất tư duy của chúng ta không muốn nhìn vào sự thật trần trụi, nhất là khi nó mang tính tiêu cực. Ta thường chôn chặt chúng trong lòng, lảng tránh chúng trong vô thức.
Tự dối lòng và thói quen “đổ lỗi” chính là 2 nguyên nhân lớn nhất dẫn việc ta không thể thấu hiểu ta. Bộ đôi này như một thế lực ngầm, khiến cho bản chất thật của chúng ta bị chôn giấu. Vì xét cho cùng, khi thấu hiểu được bản thân, bạn có thể chẳng thích cái người mà bạn vừa thấu hiểu nữa.
Sự thật thường mất lòng – thế nên đa số không muốn đối mặt với nó. Với một sự thật trần trụi, chúng ta thường chối bỏ, hoặc tìm lấy một lý do để đổ lỗi hòng giảm bớt đi cảm giác “sai trái” đó. Giáo sư kinh tế Richard S. Tedlow từng nói: “Cảm giác tạo ra một thông điệp sai sự thật để chống chế cho một sự thật trần trụi thực sự rất mãnh liệt”.
Nhưng bằng cách nào để từ bỏ thói quen này. Có điều nói thì dễ, để làm được lại cần đến một phẩm chất mà không phải ai cũng có: sự khiêm tốn. Sự khiêm tốn ở đây sẽ giống như một bước đệm, một chất bôi trơn xóa nhòa khoảng cách từ thứ ta muốn nhìn thấy đến sự thật trần trụi. Nó sẽ giúp ta chấp nhận sự thật rằng bản thân có thể không như những gì mình vẫn nghĩ, và chấp nhận học hỏi để thay đổi.
Nhưng thứ gì cũng phải có hai mặt. Việc làm quá mọi lỗi lầm và điểm yếu của bản thân mặt khác lại khiến bạn tự co mình lại, ngăn chính bản thân mình phát triển, để rồi vòng xoay lặp lại: bạn sẽ tiếp tục chối bỏ và đổ lỗi.Thấu hiểu bản thân cũng có nghĩa bạn cần nhận ra đâu là điểm mạnh của mình, nhận ra cơ hội từ những lần vấp ngã. Đó sẽ là niềm động lực để bạn không lặp lại những sai lầm, đồng thời phát triển những điểm mạnh vốn có của bản thân.
Sẽ chẳng có gì thay đổi cho đến khi bạn phải tự thay đổi. Nghe dễ thế thôi, nhưng đây là một sự thật khó chấp nhận với đa số, vì rõ ràng sẽ dễ dàng hơn nếu như chỉ đợi và hy vọng người khác thay đổi. Tốt thôi, nếu thực sự họ có thay đổi! Tuy nhiên, cách tiếp cận này chẳng giúp bạn thoát khỏi nỗi mệt mỏi kiệt quệ ngày qua ngày, vì bạn làm sao thay đổi được người khác? Thứ duy nhất bạn có thể thay đổi, đấy là bản thân mình.
Khi ta thấy mọi chuyện không đúng ý, ta sẽ đứng trước 2 lựa chọn: hoặc chấp nhận sai để tìm hướng giải quyết mới, hoặc ngồi im và đợi người khác sửa hộ mình. Nhưng nghiên cứu của giáo sư Howard Gardner – chuyên gia trong ngành giáo dục – có một câu như thế này: “Ai cũng thất bại, kể cả những cá nhân kiệt xuất. Nhưng thay vì bỏ cuộc, họ chấp nhận học hỏi và trở thành kẻ chiến thắng ngay khi có cơ hội”.
Vậy là bạn hiểu mình nên làm gì đúng không? Thất bại chỉ là một cơ hội để bạn nhìn nhận lại bản thân, để rồi trở lại mạnh mẽ hơn. Thấu hiểu bản thân mặt khác còn giúp chúng ta thấu hiểu những người xung quanh. Bạn sẽ nắm rất rõ cách người ta nhìn vào điểm mạnh và điểm yếu của bạn, cũng như cho phép bạn có những đánh giá rõ ràng hơn về điểm tương tự của họ.
Tức là, ta cần thấu hiểu bản thân, để rồi có thể nhìn thế giới một cách rõ ràng với một tâm thế và niềm đam mê hoàn toàn khác biệt.
TaiLieuViet.vn vừa gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Luyện tập và vận dụng KNTT. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Ngữ văn 10 KNTT. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tài liệu học tập môn Toán 10 KNTT…
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)