Soạn bài lớp 12: Luật thơ là tài liệu tham khảo hay, giúp các bạn nắm bắt các kiến thức cơ bản về luật thơ của các thể thơ truyền thống, các thể thơ Đường luật, các thể thơ hiện đại. Bài soạn văn luật thơ còn hướng dẫn các bạn trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, từ đó chuẩn bị bài trước khi đến lớp hiệu quả. Chúc các bạn học tốt.

  • Soạn bài lớp 12: Việt Bắc
  • Soạn bài lớp 12: Tây Tiến
  • Soạn bài lớp 12: Đất nước – Nguyễn Khoa Điểm

1. Soạn bài: Luật thơ mẫu 1

Luyện tập

1.1. Câu 1 (trang 107, sgk Ngữ văn 12, tập 1)

a) Hai câu thơ bảy chữ trong đoạn thơ trích “Chinh phụ ngâm”

– Gieo vần: vần lưng

– Ngắt nhịp: 3/4

– Hài thanh: tiếng thứ ba của mỗi dòng đều là thanh bằng

b) Bài thơ “Cảnh khuya”

– Gieo vần: vần lưng

– Ngắt nhịp: 3/4 (câu đầu), 4/3 (ba câu còn lại)

– Hài thanh: xét theo nguyên tắc “Nhất tam ngũ bất luận/Nhị tứ lục phân minh” ta có mô hình hài thanh của bài thơ như sau:

Soạn bài Luật thơ

2. Soạn bài: Luật thơ mẫu 2

2.1. Khái quát về luật thơ

2.1.1. Luật thơ của thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định. Ví dụ: Luật của các thể lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn…

Nói chung, ta có thể chia các thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:

  • Các thể thơ dân tộc gồm: lục bát, song thất lục bát và hát nói.
  • Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
  • Các thể thơ hiện đại gồm: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi…

2.1.2. Sự hình thành các luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng. Số tiếng và các đặc điểm của tiếng và cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… là các nhân tố cấu thành luật thơ.

2.2. Một số thể thơ truyền thống.

2.2.1. Thể lục bát (còn gọi là thể sáu – tám)

Ví dụ:

Trăm năm trong cõi người ta.

Chữ tài chữ mệnh khéo ghét nhau

Trải qua một cuộc bể dâu

Những điều trông thấyđau đớn lòng.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng: dòng lục (6 tiếng), dòng bát (8 tiếng). Bài thơ lục bát là sự kế tiếp của các cặp thơ như thế.

– Vần: Vần lưng hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.

– Nhịp: Nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (tức các tiếng 2, 4 6): 2-2-2.

Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,

Đường bên cầu cỏ mọc còn non.

Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,

Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.

(Đoàn Thị Điểm (?), Chinh phụ ngâm)

– Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.

– Vần: gieo vần lưng ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền (non – buồn).

– Nhịp: 3 -4 ở hai câu thất và 2 – 2 – 2 ở cặp lục bát.

– Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn mực, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc.

Ví dụ:

Cùng trông lại mà cũng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.

(Đoàn Thị Điểm (?), Chinh phụ ngâm)

Còn cặp lục bát thì sự đối xứng bằng – trắc chặt chẽ hơn (giống như ở thể lục bát).

2.2.3. Các thể ngũ ngôn Đường luật

Gồm có hai thể chính: ngôn ngữ tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng). Thể ngũ ngôn bát cú có bố cục 4 phần: đề, thực, luận, kết.

Một bài thơ ngũ ngôn bát cú:

MẶT TRĂNG

Vằng vặc bóng thuyền quyên,

Mây quang gió bốn bên,

Nề cho trời đất trắng,

Quét sạch núi sông đen

Có khuyết nhưng tròn mãi

Tuy già vẫn trẻ lên

Mảnh gương chung thế giới

Soi rõ: mặt hay, hèn.

(Khuyết Danh)

– Số tiếng: 5 tiếng

– Số dòng: 8 dòng (thơ tứ tuyệt chỉ có 4 dòng)

– Vần: 1 vần (độc vận), gieo vần cách (bên,đen, lên, hèn).

– Nhịp kẻ: 2 – 3

– Hài thanh: có sự luân phiên B – T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.

2.2.4. Các thể thơ thất ngôn Đường luật

Gồm có hai thể chính: thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. Mỗi thể lại chia ra thất ngôn luật bằng (thể bằng) và thất ngôn luật trắc (thể trắc). Đây là hai thể thơ có kết cấu, niêm luật chặt chẽ, được nhiều người ưa thích và đến nay vẫn được nhiều người sử dụng để sáng tác.

a. Thất ngôn tứ tuyệt (còn gọi là thể tứ tuyệt hay tuyệt cú) Một bài thơ tứ tuyệt thể trắc :

ÔNG PHỖNG ĐÁ

Ông đứng làm cho đó hỡi ông?

Trơ trơ như đá, vững như đồng.

Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?

Non nước đầy vơi có biết không?

(Nguyễn Khuyến)

– Số tiếng: 7 tiếng

– Số dòng: 4 dòng

– Vần: 1 vần. Cách hiệp vần: vần chân, gieo vần cách (đồng – không).

– Nhịp: 4 – 3

– Hài thanh: Theo mô hình sau:

Soạn bài lớp 12: Luật thơ

b. Thất ngôn bát cú

Một bài thất ngôn bát cũ thể trắc: Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan

– Số tiếng: 7 tiếng

– Số dòng: 8 dòng (chia thành 4 phần: Đề, thực, luận, kết).

– Vần: gieo vần chân, độc vần (hoa, nhà, gia, ta và tà ở dòng thơ thứ nhất).

– Nhịp: 4 – 3

– Hài thanh: Theo mô hình sau:

Soạn bài lớp 12: Luật thơ

Luật thơ thất ngôn bát cú rất chặt chẽ: một mặt là luật hài thanh, đối xứng giữa các tiếng 2, 4, 6 (có thể theo thể trắc hoặc theo thể bằng); mặt khác, đòi hỏi phải niêm (dính) giữa các dòng 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7 và 1-8. Về bố cục, bài thơ chia thành 4 cặp: 2 dòng đầu là đề (phá đề và thừa đề) để vào bài; 2 dòng tiếp theo là thực để giải thích rõ đề, 2 dòng luận để bàn luận và hai dòng kết để kết bài.

Như vậy, thơ Đường luật hết sức chặt chẽ, nhưng vì thế mà rất gò bó và khó diễn đạt được những cảm xúc phóng khoáng, nhịp điệu rộng mở.

2.2.5. Các thể thơ hiện đại

Thành tựu lớn của phong trào Thơ mới (1932 – 1945) là đã đổi mới và sáng tạo nhiều thể thơ mới. Thơ Việt Nam hiện đại có đủ các thể, từ thơ hai, ba, bốn đến năm, sáu, bảy, tám tiếng; thơ tự do và cả thơ – văn xuôi. Các nhà thơ trong phong trào Thơ mới đã tiếp nhận ảnh hưởng của thơ Pháp và đổi mới luật thơ cũ, tạo thành nhiều thể thơ hiện đại.

2.3. Luyện tập

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp và hài thanh của hai câu thơ bảy tiếng trong thể song thất lục bát với thể thơ thất ngôn Đường luật qua các ví dụ (SGK).

Gợi ý.

1. Đoàn Thị Điểm – Chinh phụ ngâm

Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền mở mịt thức mây.

Cách gieo vần: gieo vần lưng: nguyệt, mịt

Ngắt nhịp: nhịp 3 – 4.

Trống Tràng thành / lun lay bóng nguyệt

Khói Cam Tuyền / mờ mịt thức mây.

Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc. Ở đây là thanh bằng: Trống Tràng thành (B) Khói Cam Tuyền (B)

2. Cảnh khuya – Hồ Chí Minh

  • Cách gieo vần: 1 vần, vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, 2, 4: xa, hoa, nhà.
  • Ngắt nhịp: Nhịp ¾
  • Hài thanh: theo mô hình sau:
    • Dòng 1: T-B-T
    • Dòng 2: B-T-B
    • Dòng 3 : B-T-B
    • Dòng 4 : T-B-T

= > Tiếng thứ 2, thứ 4, thứ 6.

3. Soạn bài: Luật thơ mẫu 3

3.1. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1. Khái quát

– Luật thơ của thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định.

– Thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:

+ Các thể thơ dân tộc gồm: lục bát, song thất lục bát và hát nói.

+ Các thể thơ Đường luật gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).

+ Các thể thơ hiện đại gồm: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ – văn xuôi…

Câu 2. Thể lục bát (còn gọi là thể sáu – tám)

– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng: dòng lục (6 tiếng), dòng bát (8 tiếng).

– Vần: Vần lưng hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.

– Nhịp: 2-2-2.

– Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ

Câu 3. Thể song thất lục bát (còn gọi là gián thất hay song thất)

– Số tiếng: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng)

– Vần: gieo vần lưng ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng

– Nhịp: 3 -4 ở hai câu thất và 2 – 2 – 2 ở cặp lục bát.

– Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn mực.

Câu 4. Các thể thơ thất ngôn Đường luật

Gồm có hai thể chính: thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú.

Câu 5. Các thể thơ hiện đại

Thơ Việt Nam hiện đại có đủ các thể, từ thơ hai, ba, bốn đến năm, sáu, bảy, tám tiếng; thơ tự do và cả thơ – văn xuôi. Các nhà thơ trong phong trào Thơ mới đã tiếp nhận ảnh hưởng của thơ Pháp và đổi mới luật thơ cũ, tạo thành nhiều thể thơ hiện đại.

3.2. Luyện tập

a.Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm

– Cách gieo vần: gieo vần lưng: nguyệt, mịt

– Ngắt nhịp: nhịp 3 – 4.

– Hài thanh: cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc trắc. Ở đây là thanh bằn.

b.Cảnh khuya – Hồ Chí Minh

– Cách gieo vần: 1 vần, vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, 2, 4: xa, hoa, nhà.

– Ngắt nhịp: Nhịp 3 – 4

– Hài thanh: theo mô hình sau:

Dòng 1: T-B-T

Dòng 2: B-T-B

Dòng 3: B-T-B

Dòng 4: T-B-T

-> Tiếng thứ 2, thứ 4, thứ 6.

Trên đây TaiLieuViet.vn đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài Luật thơ. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 12, Soạn văn 12, Soạn bài lớp 12, Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12 mà TaiLieuViet tổng hợp và đăng tải.