Soạn bài lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là tài liệu học tốt Ngữ văn 12, giúp các bạn học sinh nắm bắt được nội dung chính trong bài, từ đó có trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Bài soạn bài lớp 12 này còn bao gồm lời giải của các bài tập giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo.
- Soạn bài Tây Tiến
- Soạn bài lớp 12: Ôn tập nghị luận xã hội
- Soạn bài lớp 12: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
Mục Lục
ToggleGiữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
I. Về sự trong sáng của Tiếng Việt
Tiến Việt là một công cụ giao tiếp có khả năng diễn đạt một cách chính xác và tinh tế mọi tư tưởng, tình cảm, mọi lĩnh vực kiến thức trong hoạt động và đời sống con người, sáng tạo những tác phẩm khoa học, tư tưởng và văn học bất hủ.
Tiếng Việt có một hệ thống gồm những quy tắc chung về phát âm, viết chữ, dùng từ, đặt câu, về cấu tạo văn bản, sử dụng các biện pháp tu từ.
Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện sinh động qua thực tiễn sử dụng, là tiếng nói của quần chúng nhân dân. Sự trong sáng của tiếng Việt không chấp nhận sự pha tạp, lai căng, lạm dụng tiếng nước ngoài cũng như cách nói thiếu văn hóa, thiếu lịch sự trong giao tiếp.
II. Nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Phải biết yêu và quý trọng tiếng Việt: tiếng Việt phản ánh tư tương, tình cảm của quần chúng nhân dân, mỗi chữ, mỗi tiếng có sức cảm xúc mạnh mẽ tâm hồn người Việt Nam ta.
Phải thường xuyên rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt: mỗi người cần có ý thức trau dồi hiểu biết về vốn từ ngữ và hệ thống những quy tắc chung trong việc sử dụng tiếng Việt, phải biết phát huy bản sắc, tinh hoa của tiếng nói dân tộc để nói và viết đúng, sáng sủa, rõ ràng, có sức hấp dẫn.
Phải biết bảo vệ tiếng Việt: để bảo vệ tiếng Việt, điều quan trọng là phải chống lại bệnh lạm dụng từ ngữ tiếng nước ngoài khi nói và viết.
Phải có ý thức về sự phát triển của tiếng Việt: bảo đảm sự phát triển của tiếng ta trên cơ sở vốn cũ của tiếng ta, làm cho tiếng ta thêm giàu nhưng vẫn giữ được phong cách, bản sắc, tinh hoa của nó.
Soạn bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt mẫu 1
1. Sự trong sáng của tiếng Việt
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, tiếng Việt đã đạt được phẩm chất trong sáng, nhưng vẫn luôn đặt ra yêu cầu giữ gìn trong sáng mỗi khi sử dụng tiếng Việt.
Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ qua một số phương diện cơ bản như sau:
a. Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt
Ví dụ:
- Nói: Chúng tôi chúc mừng các bạn (đúng ngữ pháp)
- Không nói: Chúng tôi tự hào các bạn (không đúng ngữ pháp)
(Xem thêm các câu a, b, c trong SGK)
Chuẩn mực không phù nhận những sự chuyển đổi linh hoạt, những sự sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái sáng tạo, cái mới phù hợp với phương thức chung, quy tắc chung.
Ví dụ:
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
(Nguyễn Duy, Tre Việt Nam)
Lưng, áo, con được sáng tạo theo nguyên tắc chuyển nghĩa của từ theo phương pháp ẩn dụ, nên câu thơ trên vẫn đảm bảo được sự trong sáng của tiếng Việt, hơn nữa, lại có hình ảnh và gợi cảm.
Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)
Từ tắm đã được sử dung với một nghĩa mới theo phương thức chuyển hóa của từ về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp: câu văn không những trong sáng mà còn có giá trị biểu cảm cao.
b. Không cho phép pha tạp, lai căng một cách tùy tiện những yếu tố của một ngôn ngữ khác. Để cho tiếng Việt trong sáng, giàu có và phát triển một mặt cần tiếp thu những tinh hoa trong các ngôn ngữ khác, đồng thời tránh lạm dụng, pha tạp khi không cần thiết.
Ví dụ: Việt sử dụng hỗn tạp các loại ngôn ngữ hiện nay đã vi phạm cơ bản nguyên tắc trên. Trong lời nói hoặc viết hằng ngày, chúng ta dễ dàng bắt gặp từ tiếng Anh trong những câu tiếng Việt. Đây là một biểu hiện của sự pha tạp, lai căng trong sử dụng tiếng Việt.
c. Sự trong sáng của tiếng Việt cũng biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sử của lời nói. Nói năng lịch sự, có văn hóa chính là sự biểu lộ sự trong sáng của ngôn ngữ. Ngược lại, nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất lịch sự tức làm cho tiếng Việt mất đi vẻ trong sáng vốn có của nó.
2. Luyện tập
Bài 1. Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều.
1.1. Từ ngữ của Hoài Thanh
- Chàng Kim: rất mực chung tình
- Thúy Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều nhưng cay nghiệt.
- Thúc Sinh: anh chàng sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao
- Sở Khanh: cái vẻ chải chuốt dịu dàng
- Bọn nhà chứa: cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc.
1.2. Từ ngữ của Nguyễn Du
- Tú Bà: nhờn nhợt màu da
- Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi
- Bạc Hà, Bạc Hạnh: miệng thề xoen xoét.
Những từ ngữ trên đây đã lột tả đúng thần thái và tính cách của từng nhân vật, đến mức tưởng như không thể có từ ngữ nào có thể đúng hơn, có thể thay thế cho các từ ngữ đó được.
Bài 2. Đặt lại các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bạo sự trong sáng của đoạn văn
- Đặt dấu chấm (.) giữa hai dòng sông (ở dòng chữ đầu)
- Đặt dấu chấm (.) sau những dòng nước khác (ở dòng chữ thứ hai)
- Đặt dấu phẩy (,) sau dòng ngôn ngữ cũng vậy (ở dòng chữ thứ hai).
Soạn bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt mẫu 2
Câu 1 (trang 33, sgk ngữ văn 12, tập 1)
Khi miêu tả nhân vật như Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Bạc Bà, Tú Bà tác giả đã sử dụng những từ ngữ chuẩn xác, từ đó, giúp bộc lộ những nét tính cách, đặc điểm con người của từng nhân vật.
– Mã Giám Sinh: mày sâu nhẵn nhụi, bản chất sỗ sàng, con buôn thể hiện ngay bằng hành động
– Sở Khanh: chải chuốt, dịu dàng, bề ngoài bóng bẩy nhưng lừa lọc, bội tình
– Bạc Bà: miệng thề xoen xoét, lừa lọc, điêu trá
– Tú Bà: nhờn nhợt, sống bằng nghề buôn bán phấn người
Câu 2 (trang 34, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tìm nhận dọc đường đi của mình dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy, một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những thứ mà thời đại đem lại.
Câu 3 (trang 34, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
– Một số từ ngữ nước ngoài được cho là lạm dụng: file, hacker
– Thay thế: file – tập tin, hacker – tin tặc
Soạn bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt mẫu 3
1. Kiến thức cơ bản
Sự trong sáng của tiếng Việt
a) – Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, về dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn…
Chẳng hạn: + Câu cá đi anh là đúng chuẩn mực.
+ Câu con Mobile đi anh là không đúng chuẩn mực.
– Hệ thống chuẩn mực quy tắc đó có tính đặc thù của tiếng Việt, mang bản sắc tinh hoa của tiếng Việt.
Chẳng hạn:
+ Trong tiếng Anh, tính từ được đặt trước danh từ trong ngôn ngữ nói và viết: A beautiful girl
+ Trong tiếng Việt cùng nội dung đó, nhưng tính từ phải được đặt sau danh từ: Một cô gái đẹp, chứ không thể nói Một đẹp cô gái.
– Sự trong sáng của tiếng Việt bộc lộ ở chính hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung, ở sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc đó.
– Nói và viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt sẽ đảm bảo sự trong sáng của câu nói, câu văn.
b) – Sự trong sáng của tiếng Việt không cho phép sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết của các yếu tố ngôn ngữ khác. .
– Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng và phát triển, tiếng Việt vẫn dung nạp có chọn lọc những yếu tố tích cực đối với tiếng Việt. Sự vay mượn đó là cần thiết.
– Tiếng Việt vay mượn tiếng Hán (chính trị, cách mạng,…), vay mượn từ tiếng Pháp (oxi, cacbon, logíc, mô-đun…), từ tiếng Anh (sốc, chát,…), nhưng không chấp nhận các yếu tố lai căng, pha tạp, những yếu tố này sẽ khiến người nghe không hiểu hoặc khó hiểu được nội dung giao tiếp.
c) – Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hoá, lịch sự của lời nói.
– Trong ngôn ngữ viết, nếu lạm dụng quá nhiều tiếng lóng, tiếng địa phương, từ ngữ thô tục,… thì nguy cơ đánh mất sự trong sáng của tiếng Việt sẽ là rất cao.
– Trong ngôn ngữ nói, ngữ điệu giao tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện rất rõ ở phương viện này. Sắc thái tu từ của ngữ điệu nếu được sử dụng không đúng, hoặc bị lạm dụng quá mức cần thiết thì cũng sẽ dẫn đến việc đánh mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Giải đáp câu hỏi, bài tập
Bài 1, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 33
– Ta có thể thấy rất rõ tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi miêu tả diện mạo, lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiêu, cụ thể:
+ Kim Trọng: rất mực chung tình.
+ Thuý Vân: cô em gái ngoan.
+ Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt.
+ Thúc Sinh: sợ vợ.
+ Từ Hải: một vì sao lạ
+ Tú Bà: nhờn nhợt (màu da).
+ Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi.
+ Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng.
+ Bạc Bà, Bạc Hạnh: xoen xoét (miệng thề)
– Những từ ngữ được sử dụng ở trên đã diễn tả, lột tả thật chính xác, độc đáo ngoại hình và tính cách các nhân vật.
– Chỉ cần vài từ ngữ, chân dung các nhân vật hiện lên một cách sống động với tất cả những nét tính cách vốn có của họ.
Bài 2, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 34
Các chấm câu cần thiết cho đoạn văn là:
Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy. Một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ từ chối những gì mà thời đại đem lạ.
Bài 3, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 34
Văn bản có 3 từ nước ngoài: Microsoft, file, hacker.
– Từ Microsoft nên dùng vì đó là tên một công ty nước ngoài.
– Từ file nên thay bằng từ tiếng Việt là tập tin,
– Từ hacker nên thay bằng từ tiếng Việt là kẻ đột nhập trái phép.
Trên đây TaiLieuViet đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài viết rồi đúng không ạ? Bài viết đã hướng dẫn bạn đọc soạn bài Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt nhé. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12, Soạn bài lớp 12 mà TaiLieuViet tổng hợp và đăng tải.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)