Soạn bài lớp 12: Đất nước – Nguyễn Khoa Điểm là tài liệu soạn văn mẫu lớp 12, giúp các bạn đọc hiểu tác phẩm, cảm nhận được phát hiện của tác giả về đất nước trong chiều sâu văn hóa – lịch sử và trong sự gần gũi, thân thiết với đời sống hàng ngày của con người, với sự sống của mỗi người. Mời các bạn cùng tham khảo.

  • Soạn bài lớp 12: Tây Tiến
  • Soạn bài lớp 12: Luật thơ
  • Phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
  • Soạn bài lớp 12: Đất nước – Nguyễn Đình Thi
  • Soạn bài lớp 12: Phát biểu theo chủ đề

Soạn bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm mẫu 1

1. Khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm

Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, quê gốc ở thành phố Huế.

Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.

Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (tập thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (Trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (tập thơ, 1986), Cõi lặng (tập thơ, 2007).

2. Hoàn cảnh ra đời

Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị – Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường dấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.

Đoạn trích “Đất nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca

3. Bố cục (2 phần)

Phần 1 (từ đầu đến “Làm nên đất nước muôn đời”): Đất nước bình dị, gần gũi được cảm nhận từ nhiều phương diện của đời sống

Phần 2 (còn lại): Tư tưởng đất nước của nhân dân

4. Giá trị nội dung

Đoạn trích thể hiện những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều phương diện: lịch sử, địa lí, văn hóa… Tư tưởng trọng tâm, bao trùm toàn bộ bài thơ là tư tưởng “Đất nước của nhân dân”

5. Giá trị nghệ thuật

Giọng thơ trữ tình, chính trị, cảm xúc sâu lắng, thiết tha

Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo.

Soạn bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm mẫu 2

1. Tìm hiểu chung

  1. Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kỳ chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc nồng nàn và tư duy sâu lắng về Đất Nước và con người Việt Nam.
  2. Trường ca Mặt đường khát vọng được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971. Tác phẩm thể hiện sự thức tỉnh của thế hệ thanh niên thời chống Mĩ với ý thức trách nhiệm sâu sắc với quê hương Đất Nước.
  3. Đoạn trích “Đất Nước” thuộc phần đầu của chương 5 trong tác phâ,r được xem là một trong những đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ Việt Nam hiện đại. Nó được xem như một bài thơ trọn vẹn.

2. Đọc – hiểu văn bản

  • Bố cục: 2 phần
    • Phần đầu: từ đầu đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”.
    • Phần sau: Phần còn lại.

BT 1. Sự cảm nhận của nhà thơ về cội nguồn của Đất Nước?

Gợi ý

– Nguồn gốc của Đất Nước: có từ xa xưa, khó xác định và lí giải, chỉ có thể cảm nhận từ “cái ngày xửa ngày xưa”… mẹ thường hay kể.

BT 2. Những phương diện hình thành Đất Nước?

Gợi ý

Những phương diện hình thành Đất Nước, bao gồm:

  • Những yếu tố bình thường, giản dị, gần gũi với mỗi người: miếng trầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo, một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng…
  • Sự nghiệp đấu tranh giữ nước: khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. – Từ phương diện địa lí: hòn núi bạc, nước biển khơi.
  • Từ phương diện truyền thống: Lạc Long Quân và Âu Cơ đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
  • Thời gian, không gian: đằng đẵng, mênh mông. Tác giả sử dụng các yếu tố của ca dao, dân ca một cách sáng tạo và giọng điệu uyển chuyển, linh hoạt để dựng nên hình tượng Đất Nước vừa gần gũi, thân thiết, vừa trừu tượng, lớn lao.

BT 3. Hãy xác định những câu thơ thể hiện nội dung trọng tâm của cả đoạn thơ và giải thích ý nghĩa của chúng.

BT 4. Nhận xét về các địa danh trong phần đầu đoạn thơ.

Gợi ý

Tác giả liệt kê các địa danh của cả ba miền Bắc – Trung – Nam. Sự liệt kê đó không đơn giản mà được nhìn từ chiều sâu của lịch sử và văn hóa dân tộc.

BT 5. Hình ảnh con người Việt Nam được thể hiện như thế nào? Tác giả đặc biệt chú ý đến đối tượng nào? Vì sao?

Gợi ý

Nhà thơ tập trung thể hiện con người Việt Nam trong suốt 4000 năm lich sử với hai đối tượng:

  • Những anh hùng đã lưu danh trong sử sách mà mọi người đều biết.
  • Những người anh hùng vô danh, họ sống và hi sinh thầm lặng nhưng đã làm ra đất nước. Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
    • Nhà thơ đặc biệt chú ý đến những người anh hùng vô danh vì đó chính là nhân dân. Vai trò của nhân dân được thể hiện qua những việc làm giản bị mà có ý nghĩa sâu sắc đối với sự hình thành Đất Nước (giữ và truyền hạt lúa để trồng, chuyển lửa qua mỗi nhà, truyền giọng điệu cho con tập nói, gánh theo tên xã tên làng khi di dân, đắp đập, be bờ…).
    • Biện pháp lặp có tác dụng nhấn mạnh công lao của các thế hệ nhân dân và khẳng định vai trò của nhân dân trong việc sáng tạo nên Văn hóa, phong tục, lối sống… làm nên cốt cách riêng của con người Việt Nam.

BT 6. Hãy xác định những câu thơ thể hiện nội dung trọng tâm của đoạn thơ và phân tích ý nghĩa của các câu thơ đó?

Gợi ý

Tư tưởng trọng tâm của các đoạn thơ thể hiện ở các câu thơ: Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

  • Nhân dân là người chủ nhân chính của Đất Nước.
  • Ca dao thần thoại chính là ngọn nguồn của văn hóa của dân tộc, là vẻ đẹp tinh thần của nhân dân.

BT 7. Nhà thơ đã có những phát hiện gì từ truyền thống dân tộc trong ca dao?

Gợi ý

  • Từ nhận thức: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại, nhà thơ đã phát hiện những vẻ đẹp truyền thống của dân tộc qua ca dao.
    • Đắm say trong tình yêu (yêu em từ thuở trong nôi).
    • Quý trọng tình nghĩa (quý công cầm vàng).
    • Quyết liệt trong chiến đấu và lòng kiên trì (trồng tre đợi ngày thành gậy, đi trả thù mà không sợ dài lâu).
  • Kết thúc là hình ảnh dòng sông và những điệu hò như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.

Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” đã có từ truyền thống chỉ đến văn học hiện đại nó mới được nâng lên đến đỉnh cao vì chỉ khi nào Nhân dân thực sự làm chủ đời mình thì mới làm chủ Đất Nước.

Soạn bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm mẫu 3

1. Hướng dẫn

Câu 1 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (từ đầu … Làm nên đất nước muôn đời): Vẻ đẹp của Đất nước được cảm nhận từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hàng ngày

– Phần 2 (còn lại): Tư tưởng đất nước của nhân dân.

* Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong đoạn trích: trình bày cảm nhận về đất nước từ nhiều phương diện khác nhau và lí giải của tác giả về đất nước, tập trung làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.

Câu 2 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

– Trong phần 1, tác giả đã cảm nhận về đất nước trên bình diện thời gian, không gian, nguồn cội để cắt nghĩa, lí giải về đất nước.

– Cảm nhận về đất nước trên bình diện thời gian lịch sử:

+ Đất nước đã có từ rất lâu đời: đã có rồi, bắt đầu, lớn lên (các trạng ngữ để phiếm định thời gian, nhấn mạnh đất nước đã có từ xa xưa).

+ Đất nước hình thành từ một cộng đồng người cùng chung ngôn ngữ (cái kèo cái cột thành tên), phong tục, tập quán (ăn trầu, bới tóc sau đầu), truyền thống văn hóa và lịch sử (trồng tre đánh giặc), nếp cảm nếp nghĩ nếp sống (cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn), tập quán kinh tế (hạt gạo phải một nắng hai sương…).

– Cảm nhận về đất nước trên bình diện không gian:

+ Đất nước là không gian sinh tụ, không gian cội nguồn, không gian văn hóa (Đất là nơi chim về/…/Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng).

+ Đất nước trải ra theo chiều dài, chiều rộng kì vĩ: Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc/Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi.

+ Đất nước thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và cộng đồng, cụ thể và trừu tượng, vật chất và tinh thần: Trong anh và em hôm nay/…/Đất nước vẹn tròn to lớn.

– Cảm nhận về đất nước trên bình diện văn hóa:

+ Phong tục tập quán: ăn trầu, búi tóc sau đầu,…

+ Truyền thống: đấu tranh dựng nước và giữ nước

+ Những câu chuyện kể từ ngàn đời

– Tác giả định nghĩa đất nước một cách độc đáo, tách hai tiếng Đất và Nước để lí giải rồi lại hợp làm một tạo nên những cách hiểu gần gũi mà sâu sắc.

=> Đất nước hiện lên vừa thiêng liêng, cao cả, diệu kì vừa gần gũi, gắn bó.

Câu 3 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Tư tưởng “Đất nước của nhân dân” được thể hiện:

● Không gian địa lý

– Đất nước là những địa danh, những danh lam thắng cảnh kì thú, là cuộc đời, là tâm hồn nhân dân hóa thân mà thành.: núi Bút non Nghiên, hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, vịnh Hạ Long, sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,…

– Địa danh cũng chính là dấu ấn sinh tồn của dân tộc, qua đó Nguyễn Khoa Điềm đã tạo dựng lại được cả diện mạo non sông đất nước

=> Chính những con người này đã làm ra một đất nước nhân hậu, thủy chung, anh hùng bất khuất và giàu truyền thống hiếu học.

● Thời gian lịch sử

Nhà thơ nhấn mạnh vào những kiếp người giản dị bình tâm, những con người không ai nhớ mặt đặt tên nhưng họ lại làm nên đất nước:

– Những con người làm nên đất nước chính là những con người góp phần bảo vệ đất nước.

– Họ có vai trò to lớn trong việc đem đến những giá trị tinh thần và vật chất

– Họ là người bảo vệ đất nước, chính những con người vô danh bình dị ấy đã góp xương máu cho đất nước mình

● Nhân dân giữ gìn, lưu truyền và phát triển đất nước từ những yếu tố vật chất đến yếu tố tinh thần:

– Nhân dân sáng tạo ra mọi giá trị văn hóa như: ca dao, dân ca, truyện cỏ tích, thần thoại.

– Trong cả kho tàng ca dao,tác giả chọn 3 câu ca dao để nói về 3 phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc .

=> Nhân dân đã làm nên văn hóa bằng tình cách và tâm hồn mình: say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa và lao động, kiên trì bền bỉ trong đấu tranh

=> Tư tưởng “đất nước của nhân dân” là tư tưởng nổi bật của đoạn trích và nhiều bài thơ thời chống Mĩ Nguyễn Khoa Điềm khẳng định đất nước đó chính là nhân dân. Nhân dân là cốt lõi của đất nước, nhờ họ mà dân tộc trường tồn.

Câu 4 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Thơ của Nguyễn Khoa Điềm

Gốc chất liệu văn hóa dân gian

…những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể

Câu mở đầu của các câu chuyện cổ tích dân gian

…với miếng trầu bây giờ bà ăn

Tục ăn trầu của người Việt và gợi nhắc các câu chuyện như “Sự tích trầu cau”, các bài ca dao dân ca có hình ảnh trầu cau

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Tục búi tóc sau gáy của người Việt xưa

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Gợi nhăc câu ca dao: Tay bưng chén muối đĩa gừng/Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau

Cái kèo cái cột thành tên

Thói quen đặt tên con cái theo các vật dụng cho dễ nuôi

…con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc

….con cá ngư ông móng nước biển khơi

Những câu hò Bình Trị Thiên

Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đẻ ra đồng bào ta…

Truyền thuyết Con rồng cháu tiên

=> Tác giả sử dụng phong phú và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian (truyền thuyết, cổ tích, ca dao, dân ca, phong tục tập quán…), không kể lể dài dòng cũng không trích dẫn nguyên văn mà vận dụng mềm mại, uyển chuyển trong câu thơ văn xuôi hiện đại khiến câu thơ cất lên vừa mới mẻ, vừa quen thuộc và có tác dụng biểu đạt, biểu cảm cao.

2. Nội dung chính

Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện: lịch sử, địa lí, văn hóa,…

———————————

Trên đây TaiLieuViet.vn đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 12, Soạn văn 12, Soạn bài lớp 12, Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12 mà TaiLieuViet tổng hợp và đăng tải.