Soạn bài lớp 12: Ai đã đặt tên cho dòng sông là tài liệu văn mẫu lớp 12, hướng dẫn các bạn đọc – hiểu tác phẩm. Qua đó, thấy được bút pháp tài hoa trữ tình của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong việc khắc họa sông Hương vừa mang vẻ mãnh liệt dữ dội lại vừa mang vẻ đàm thắm kiêu sa, mơ màng như một người con gái đẹp. Mời các bạn cùng tham khảo bài soạn văn lớp 12 bài Ai đã đặt tên cho dòng sông dưới đây.
- Soạn bài lớp 12: Người lái đò sông Đà
- Soạn bài lớp 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
- Soạn bài lớp 12: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
- Vẻ đẹp của sông Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường
Mục Lục
ToggleKhái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
1. Tiểu sử tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại thành phố Huế, quê gốc ở làng Bích Khê, xa Triệu Long, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Ông học tại Huế hết bậc Trung học, tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Sài Gòn năm 1960 và trường Đại học Huế năm 1964.
Ông từng là Tổng thư kí Hội văn học nghệ thuật Trị Thừa – Thiên, Chủ tịch Hội Văn học Bình Trị Thiên, Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.
Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Các tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu, Rất nhiều ánh lửa, Ai đã đặt tên cho dòng sông, Hoa trái quanh tôi, Ngọn núi ảo ảnh…
2. Phong cách sáng tác của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
Ông là nhà văn chuyên viết về thể loại bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,… tất cả được diễn đạt trong lối hành văn súc tích, mê đắm và tài hoa.
Ngoài thể loại bút kí, Hoàng Phủ Ngọc Tường còn sáng tác thơ. Thơ của ông cũng được rất nhiều yêu thích nhờ có nhiều nét đặc sắc trong sáng tác. Các tập thơ của ông đều mang vẻ đẹp của nỗi buồn hoài niệm cùng những suy ngẫm về lẽ sống, cái chết,… có ảnh hưởng rất sâu sắc đến tâm hồn người đọc.
Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông mẫu 1
1. Hoàn cảnh ra đời
Bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Được viết tại Huế tháng 1 – 1981, in trong tập bút kí cùng tên. Tập sách gồm tám bài kí, viết ngay sau chiến thắng mùa xuân 1975. ở Hoàng Phủ Ngọc Tường, lòng yêu nước, tinh thần dân tộc thường gắn với tình yêu sâu sắc đối với thiên nhiên đất nước và với truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời của dân tộc mà ông đã bỏ công tìm tòi, tích lũy một cách say mê và đầy trân trọng, đồng thời cố gắng truyền đạt bằng một ngòi bút tài hoa với những lời văn thật đẹp, thật sang.
2. Chủ đề của tác phẩm
Bài tùy bút lột tả vẻ đẹp nhiều khía cạnh để bộc lộ những vẻ đẹp khác nhau nhưng vô cùng trọn vẹn của dòng sông Hương. Qua đó thể hiện tình cảm yêu thương, quý mến của tác giả không chỉ đối với dòng sông này mà còn đối với thành phố Huế và con người nơi đây.
3. Bố cục (2 phần)
Phần 1 (từ đầu đến “quê hương xứ sở”): Thủy trình của sông Hương.
Phần 2 (còn lại): Vẻ đẹp lịch sử, văn hóa và thi ca của sông Hương.
4. Giá trị nội dung
Bài kí góp phần bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê hương, đất nước. Qua bài kí, sông Hương thực sự trở thành “gấm vóc” của giang sơn tổ quốc.
5. Giá trị nghệ thuật
Thể loại bút kí.
Văn phong hướng nội, súc tích, tinh tế và tài hoa.
Sức liên tưởng phong phú, vốn hiểu biết phong phú trên nhiều lĩnh vực.
Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa…).
Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.
Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường mẫu 2
1. Tác giả – tác phẩm
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên viết bút kí.
- Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí…Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
- Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
b. Tác phẩm.
Ai đã đặt tên cho dòng sông? Là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4-1-1981, in trong tập sách cùng tên. Bài bút kí có ba phần, văn bản là phần trích thứ nhất.
2. Tìm hiểu văn bản
Câu 1:
- Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả diễn tả mang một vẻ đẹp không chỉ với sức sống mãnh liệt, bí ẩn, sâu thẳm, hoang dại mà còn dịu dàng, say đắm. Tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh dòng sông như “bản trường ca của rừng già”, “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn” thể hiện được sự hoang dại của nó, những ghềnh thác, cuộn sóng sự hùng vĩ của dòng sông khiến người đọc không thể không liên tưởng. Một dòng sông mang trong nó những vẻ huyền bí vẫn còn hoang sơ, vẻ đẹp của thiên nhiên không thể cưỡng nổi. Những cây cỏ xung quanh, những sinh vật bên dòng sông như có linh hồn hóa cho dòng sông thêm vẻ kì vĩ hơn.
- Vẻ dịu dàng, đắm say của dòng sông với những sắc màu rực rỡ “những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
- Dòng sông Hương được ví như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Một tâm hồn như cô gái đẹp rất tự do, trong sáng và tràn đầy sức sống. Lấy từ một truyện cổ xưa gắn liền với hình ảnh cô gái Di-gan tác giả đã hóa dòng sông với hình tượng tuyệt đẹp.
- Ngay từ đầu tác phẩm ta đã thấy được vẻ kì thú của dòng sông qua ánh mắt quan sát tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác giả sử dụng những từ ngữ gợi cảm tạo sự lôi cuốn, cuốn hút dẫn người đọc vào sâu hơn và thưởng ngoạn con sông Hương tuyệt đẹp này. Có thể không cần biết đến sông Hương ngoài đời thế nào, nhưng đi vào văn thơ của ông người đọc như được chiêm ngưỡng tận mắt, cảm thụ thực sự khi đứng trước sông Hương.
Câu 2:
Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bằng ngòi bút sắc sảo tác giả lại tái hiện thêm lần nữa con sông với vẻ đẹp lãng mạn. Sông Hương được ví như: “người đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoang dại” được “người tình mong đợi đến đánh thức”. Quả là một liên tưởng đặc biệt. Qua đó ta nhận biết được ngòi bút của nhà văn lột tả được năng lực qua sát tinh tế và sự phong phú về ngôn ngữ hình tượng tạo nên những câu văn mang đậm màu sắc và gây ấn tượng mạnh cho người đọc. Sông Hương đến đây uốn mình theo đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Dòng sông đã được gán cho có linh hồn, biết ý thức và đi tìm một thứ gì đó với nó. Dòng sông mềm mại như “tấm lụa”, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, nó vẫn “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”. Bằng cách vận dụng kiến thức văn hóa, văn học tác giả đã khiến người đọc ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, như triết lí, như cổ thi gắn với những thành quách, lăng tẩm của vua chúa thời trước.
Câu 3:
Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế có nét đẹp rất riêng. Nếu như ở trên chúng ta thấy được vẻ đẹp hoang sơ hay mềm mại dịu dàng thì đến đây ta lại thấy một nét đẹp đặc biệt của dòng sông, nét đẹp như nói lên thay cho nét đẹp của những người con nơi đây. Con sông được khám phá, phát hiện ở sắc thái tâm trạng, sông Hương gặp thành phố như điểm hẹn tình yêu, trở nên vui tươi, chậm rãi, êm dịu…Đến hình ảnh khi dòng sông gặp “chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non”. Tác giả thể hiện được hình dáng đặc biệt của chiếc cầu và thêm tính cách dịu dàng, kín đáo của người Huế. Ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường thực sự thăng hoa khi vẽ nên những hình ảnh đầy ấn tượng ấy.
Theo quan sát của tác giả về mặt địa lý “những chi lưu ấy, cùng hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”. Con sông dường như tìm được sự yên bình, tĩnh lặng nơi giữa lòng thành phố, để trầm tư suy nghĩ. Tác giả cũng lặng người đưa tâm hồn mình nhớ về những “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Rồi con sông ngập ngừng như có “những vấn vương của một nỗi lòng, không nỡ rời xa thành phố…”.
Câu 4:
Tác giả đã tô đậm cho con sông Hương ấy bao nét thơ thật dịu dang, thơ mộng mà hoang dã, đa tình, lịch lãm và cổ kính. Từ góc độ văn hóa truyền thống lịch sử tác giả cũng đã khắc họa sông Hương với nét tính cách đăc biệt qua đó cũng tái hiện lại cho bạn đọc những hình ảnh trong lịch sử và gắn liền với những phẩm chất rất riêng của người Huế. Mà đặc biệt hơn là vẻ đẹp của người con gái Huế luôn nhẹ nhàng, bay bổng mà rất đằm thắm.
Câu 5: Nét đặc sắc rất riêng trong văn phong của tác giả được thể hiện trong đoạn trích:
- Cảm xúc sâu lắng được tổng hợp từ nhiều vốn hiểu biết khác nhau: văn hóa, địa lý, lịch sử, văn chương cùng với văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
- Đem tâm hồn với tình yêu say đắm với quê hương, một nỗi thiết tha giống như con sông Hương không nỡ rời thành phố vẫn luyến lưu, tâm hồn thêm lung linh, huyền ảo.
- Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, chất thơ, sử dụng nhiều phép tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ…
- Sự kết hợp hài hòa giữa trí tuệ và cảm xúc, giữa chủ quan và khách quan.
Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông mẫu 3
Câu 1
Câu 1. Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả diễn tả như thế nào? Qua những hình ảnh, chi tiết, liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật, hãy chứng minh nét riêng trong lối viết kí của tác giả.
Trả lời:
Sông Hương trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, bí ẩn, sâu thẳm nhưng cũng có lúc dịu dàng, say đắm.
– Sông Hương là “bản trường ca của rừng già”
+ Vẻ đẹp mãnh liệt: “rầm rộ … đại ngàn”, sự mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn sóng như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn…
+ Vẻ dịu dàng, say đắm: “Những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
– Là một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.
– Là người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở.
Nghệ thuật: So sánh, nhân hoá, liệt kê, nhịp câu văn lúc nhanh lúc chậm….
Câu 2
Câu 2. Đoạn tả sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ những phẩm chất nào trong ngòi bút của tác giả? Hiệu quả thẩm mĩ của lối viết đó?
Trả lời:
Đoạn tả sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố Huế thật ấn tượng,với vốn hiểu biết tác giả đã miêu tả dòng sông Hương như người tình trong cuộc tìm kiếm tình yêu đích thực. Sự thay đổi: lưu tốc, màu sắc, đường nét…lúc vui tươi lúc triết lý…
phép Liệt kê các địa danh mà sông Hương đi qua, các chỗ sông Hương uốn mình. Chứng tỏ vốn hiểu biết của Hoàng Phủ Ngọc Tường rất sâu sắc cả về địa lý, địa danh, lịch sử và cả khoa học
Câu 3
Câu 3. Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế có nét đặc trưng gì? Phát hiện của tác giả về nét riêng biệt của sông Hương cho thấy những điều gì trong tình cảm của tác giả với xứ Huế và dòng sông?
Trả lời:
Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế:
– Sông Hương gặp thành phố – tình yêu, nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại như điệu slow tình cảm.
– Sông Hương như người Tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
– Sông Hương như người tình dịu dàng (Thuý Kiều).
⟹ Tình cảm yêu Huế, hiểu biết sâu về sông Hương, có cái nhìn nghệ sĩ về sông Hương khi chảy qua Huế rất tự hào.
Câu 4
Câu 4. Tác giả đã tô đậm những phẩm chất gì của sông Hương qua lịch sử và trong thơ ca? Phân tích cách nhìn độc đáo mang tính phát hiện của tác giả?
Trả lời:
– Sông Hương đậm nét thơ, thật dịu dàng, thơ mộng mà hoang dã, đa tình, lịch lãm và cổ kính.
– Theo góc nhìn lịch sử, sông Hương đã cùng Huế đi qua bao thăng trầm, cùng Huế trải qua chiến tranh hi sinh mất mát để đi tới độc lập.
Câu 5
Câu 5. Qua đoạn trích, nêu những nét đặc sắc của văn phong tác giả?
Trả lời:
Nét đặc sắc :
– Là cái tôi tính tế tài hoa, bác học.
– sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa Huế, dòng sông Hương
– văn phong tinh tế, linh hoạt, đầy tự hào và giàu lòng yêu nước
Tài liệu liên quan cùng chủ đề môn Ngữ văn 12 bài Ai đã đặt tên cho dòng sông:
- Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Soạn văn 12 bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông ngắn gọn
- Tóm tắt tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Phân tích bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)