TaiLieuViet xin giới thiệu tới bạn đọc bàiLý thuyết Sinh học 12 bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền họcgồm các nội dung cơ bản và những vấn đề cần lưu ý trong chương trình Sinh học 12. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hay giúp cho việc dạy và học của quý thầy cô và các em học sinh trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

A. Lý thuyết Sinh học 12 bài 22

I. Bảo vệ vốn gen của loài người

– Do nguyên nhân di truyền và đặc biệt là nhân tố môi trường: các chất thải trong công nghiệp, nông nghiệp, thuốc chữa bệnh, hàng mỹ phẩm … làm bệnh di truyền ngày càng gia tăng.

1. Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến

– Tạo môi trường sạch, tránh đột biến phát sinh

– Tránh và hạn chế các tác hại của tác nhân gây đột biến. Nếu trong công việc cần phải tiếp xúc thì phải có các dụng cụ phòng hộ thích hợp.

2. Tư vấn di truyền và việc sàng lọc trước sinh

– Là sự trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, cho lời khuyên về khả năng mắc bệnh di truyền nào đó ở đời con của các cặp vợ chồng mà bản thân họ hay 1 số người trong dòng họ đã mắc bệnh đó.

– Để tư vấn có kết quả cần chuẩn đoán đúng và xây dựng được phả hệ của người bệnh → chuẩn đoán xác suất xuất hiện trẻ mắc bệnh giúp các cặp vợ chồng quyết định sinh con hay ngưng thai kì → tránh cho ra đời những đứa trẻ tật nguyền.

– Dùng những xét nghiệm được thực hiện khi cá thể còn trong bụng mẹ. Hai kĩ thuật phổ biến là: chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai để tách lấy tế bào phôi cho phân tích NST.

3. Liệu pháp gen – kỹ thuật của tương lai

– Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng các gen bị đột biến dựa trên nguyên tắc đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh hoặc thay gen bệnh bằng gen lành.

II. Một số vấn đề xã hội của di truyền học

1. Tác động xã hội của việc giải mã bộ gen

Làm nảy sinh nhiều vấn đề tâm lí XH:

– Việc biết về hồ sơ di truyền của cá thể cho phép tránh được bệnh di truyền nhưng đồng thời có thể chỉ thông báo cái chết sớm có thể xảy ra và không tránh khỏi

– Hồ sơ di truyền của cá thể có thể bị sử dụng để chống lại họ khi kết hôn, xin việc làm …

2. Vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào

– Ngoài những lợi ích kinh tế và khoa học cũng nảy sinh nhiều vấn đề như: gen kháng thuốc từ sinh vật biến đổi gen có thể phát tán sang sinh vật hay người không?, gen kháng thuốc diệt cỏ ở cây trồng biến đổi gen có phát tán sang cỏ dại không?…

– Liệu con người có sử dụng phương pháp nhân bản vô tính để tạo ra người nhân bản không?

3. Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ

– Tính di truyền có ảnh hưởng nhất định đến khả năng trí tuệ, nhưng không thể căn cứ vào hệ số thông minh IQ để đánh giá sự di truyền khả năng trí tuệ

4. Di truyền học với bệnh AIDS

– Bệnh AIDS gây nên bởi virus HIV

– Virus gồm 2 phân tử ARN, các prôtêin cấu trúc và enzim đảm bảo cho sự lây nhiễm liên tục. Enzim sử dụng ARN của virus làm khuôn để tổng hợp ADN → ADN kép, xen kẽ với ADN của tế bào chủ → ADN của virus tái bản cùng với hệ gen của con người

– Trong quá trình lây nhiễm virus có thể sống tiềm sinh vô hạn trong tế bào bạch cầu T4, do đó khi tế bào này hoạt động thì bị virus tiêu diệt. Sự giảm số lượng tế bào T4 làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể, gây ra 1 số bệnh: sốt, tiêu chảy, lao, ung thư, viêm màng não, mất trí …→ chết

III. Bảo vệ di truyền của loài người và của người Việt Nam

– Tránh gây nhiễm xạ môi trường, vì tất cả các bức xạ gây ion hóa đều có khả năng gây đột biến

– Hạn chế các chất thải hóa học, nhất là các chất độc hại vì đây cũng là nguyên nhân gây nguy hại đến vốn di truyền của con người

B. Trắc nghiệm Sinh học 12 bài 22

  1. Đột biến gen tiền ung thư thường là đột biến lặn, còn đột biến gen ức chế khối u thường là đột biến trội.    
  2. Đột biến gen tiền ung thư thường là đột biến trội, còn đột biến gen ức chế khối u thường là đột biến lặn.   
  3. Đột biến gen tiền ung thư và đột biến gen ức chế khối u thường là đột biến trội.   
  4.  Đột biến gen tiền ung thư và đột biến gen ức chế khối u thường là đột biến lặn.

Câu 2. Cơ sở di truyền học của luật hôn nhân gia đình cấm kết hôn trong họ hàng gần vì

  1. Ở thế hệ sau xuất hiện hiện tượng ưu thế lai.
  2. Gen trội có hại có điều kiện át chế sự biểu hiện kiểu hình của gen lặn bình thường ở trạng thái dị hợp.
  3. Ở thế hệ sau có sự phân li kiểu hình.
  4. Gen lặn có hại có điều kiện xuất hiện ở trạng thái đồng hợp biểu hiện tính trạng có hại.

Câu 3. Nội dung nào sau đây sai về vai trò của di truyền y học?

  1. Dự đoán khả năng xuất hiện bệnh hay dị tật ở thế hệ con cháu.
  2. Hạn chế tác hại của bệnh.
  3. Hạn chế sự phát tán bệnh như hạn chế sinh đẻ, không cho kết hôn gần.
  4. Chữa được một số bệnh như đái đường, máu khó đông, hội chứng Đao.

Câu 4.Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là gì?

  1. Gây đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành các gen lành.
  2. Thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành.
  3. Loại bỏ khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây bệnh.
  4. Đưa các protein ức chế vào trong cơ thể để các protein này ức chế hoạt động của gen gây bệnh.

Câu 5.Bệnh xỉn men răng do 1 cặp gen quy định. Khi thống kê ở số đông đứa trẻ sinh ra từ nhiều cặp vợ chồng trong đó những người chồng đều bị bệnh xỉn men răng, còn những người vợ thì có men răng bình thường thì thấy: 50% số con bị xỉn men răng đều là gái. 50% số con còn lại có men răng bình thường đều là trai. Theo di truyền, bệnh xỉn men răng được quy định bởi gen

  1. Trội nằm trên NST thường.
  2. Lặn nằm trên NST X.
  3. Trội nằm trên NST X.
  4. Lặn nằm trên NST thường.

Câu 6.Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư bị đột biến chuyển thành gen ung thư. Khi bị đột biến, gen này hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Những gen ung thư loại này thường là gen

  1. Trội và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
  2. Trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
  3. Lặn và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
  4. Lặn và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.

Câu 7. Khi nói về bệnh phêninkêto niệu ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?

  1. Bệnh phêninkêto niệu là do lượng axit amin tirôzin dư thừa và ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh. 
  2. Có thể phát hiện ra bệnh phêninkêto niệu bằng cách làm tiêu bản tế bào và quan sát hình dạng nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi.
  3. Chỉ cần loại bỏ hoàn toàn axit amin phêninalanin ra khỏi khẩu phần ăn của người bệnh thì người bệnh sẽ trở nên khỏe mạnh hoàn toàn. 
  4. Bệnh phêninkêto niệu là bệnh do đột biến ở gen mã hóa enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirôzin trong cơ thể.

Câu 8.Ở người, những bệnh, hội chứng nào sau đây liên quan đến đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể?

  1. Bệnh máu khó đông, hội chứng Tớcnơ.
  2. Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu.
  3. Bệnh bạch tạng, hội chứng Đao.
  4. Bệnh phêninkêto niệu, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm. 

Câu 9. Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là gì?

  1. Loại bỏ ra khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây bệnh.
  2. y đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành các gen lành.
  3. Thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành.
  4. Đưa các prôtêin ức chế vào trong cơ thể người để các prôtêin này ức chế hoạt động của gen gây bệnh. 

Câu 10. Cho các bệnh, tật và hội chứng di truyền sau đây ở người: 

(1)  Bệnh phêninkêto niệu.                  (2)  Bệnh ung thư máu.

(3)  Tật có túm lông ở vành tai.           (4)  Hội chứng Đao.

(5)  Hội chứng Tơcnơ.                         (6)  Bệnh máu khó đông.

Bệnh, tật và hội chứng di truyền có thể gặp ở cả nam và nữ là

  1. (1), (2), (5).            
  2. (2), (4), (6).     
  3. 1), (2), (4), (6).     
  4. (3), (4), (5), (6). 

Câu 11.Một đột biến điểm ở một gen nằm trong ti thể gây nên chứng động kinh ở người. Phát biểu nào sau đây là đúng về đặc điểm di truyền của bệnh trên?

  1. Nếu mẹ bình thường, bố bị bệnh thì tất cả con gái của họ đều bị bệnh.
  2. Nếu mẹ bình thường, bố bị bệnh thì tất cả các con trai của họ đều bị bệnh.
  3. Bệnh này chỉ gặp ở nữ giới mà không gặp ở nam giới.
  4. Nếu mẹ bị bệnh, bố không bị bệnh thì các con của họ đều bị bệnh.

Câu 12.Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư bị đột biến chuyển thành gen ung thư. Khi bị đột biến, gen này hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Những gen ung thư loại này thường là gen

  1. Trội và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
  2. Trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng.
  3.  Lặn và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục.
  4.  Lặn và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng. 

Câu 13.Một số bệnh, tật và hội chứng di truyền chỉ gặp ở nữ mà không gặp ở nam là gì?

  1. Hội chứng Claiphentơ, tật dính ngón tay 2 và 3.
  2. Bệnh mù màu, bệnh máu khó đông.
  3. Bệnh ung thư máu, hội chứng Đao.
  4. Hội chứng 3X, hội chứng Tơcnơ.

Câu 14. Người chồng có nhóm máu B và người vợ nhóm máu A có thể có con thuộc các nhóm máu nào?

  1. AB hoặc O.
  2. AB.
  3. Chỉ A hoặc B.
  4. A, B, AB hoặc O.
Câu 15. Cơ sở khoa học của luật hôn nhân gia đình “cấm kết hôn trong vòng 3 đời” là
  1. Thế hệ sau kém phát triển dần.
  2. Đột biến xuất hiện với tần số cao ở thế hệ sau.
  3. Gen lặn có hại có điều kiện biểu hiện ra kiểu hình.
  4. Thế hệ sau có biểu hiện suy giảm trí tuệ.

Câu 16. Người bệnh mù màu do gen lặn trên NST X không có alen tương ứng trên Y. Một cặp vợ chồng mắt bình thường sinh con trai bệnh mù màu, cho biết không có đột biến xảy ra, người con trai này nhận gen gây bệnh mù màu từ

  1. Ông nội.
  2. Bà nội.
  3. Mẹ.
  4. Bố.
Câu 17. Ở người, bệnh bạch tạng do một gen có 2 alen quy định, nhóm máu do một gen gồm 3 alen quy định, màu mắt do một gen gồm 2 alen quy định. Các gen này nằm trên các NST thường khác nhau. Kết luận nào sau đây đúng?
  1. Có 6 kiểu gen dị hợp về cả 3 tính trạng nói trên.
  2. Có 27 loại kiểu hình về cả 3 tính trạng nói trên.
  3. Có 3 kiểu gen khác nhau về tính trạng nhóm máu.
  4. Có 12 kiểu gen đồng hợp về 3 tính trạng nói trên.
Câu 18.Hai trẻ đồng sinh khác trứng có thể có đặc điểm
  1. Luôn khác nhau về nhóm máu, giới tính.
  2. Cùng hoặc khác nhau về nhóm máu, giới tính.
  3. Khác nhóm máu, nhưng cùng giới tính.
  4. Cùng nhóm máu, nhưng khác giới tính.

Câu 19. Phương pháp nghiên cứu tế bào là phương pháp

  1. Theo dõi sự di truyền của tính trạng qua nhiều thế hệ để xác định quy luật di truyền của tính trạng đó.
  2. Theo dõi sự di truyền của tính trạng qua nhiều thế hệ để xác định các tính trạng do đột biến gen.
  3. Phân tích thành phần cấu trúc ADN để xác định vị trí, chức năng của gen trên nhiễm sắc thể.
  4. Nghiên cứu cấu trúc hiển vi của nhiễm sắc thể để phát hiện các bệnh và dị tật liên quan với các đột biến nhiễm sắc thể.

Câu 20. Muốn phát hiện nguyên nhân của hội chứng Đao ở người cần sử dụng phương pháp nghiên cứu

  1. Phả hệ.
  2. Trẻ đồng sinh.
  3. Tế bào.
  4. Di truyền học tư vấn.

Câu 21. Ở người, các hội chứng do đột biến dị bội trên cặp nhiễm sắc thể giới tính được phát hiện nhờ phương pháp nghiên cứu

  1. Trẻ đồng sinh cùng trứng.
  2. Phả hệ.
  3. Trẻ đồng sinh khác trứng.
  4. Tế bào học.

Câu 22.Một nam thanh niên bị bệnh mù màu có một em trai sinh đôi bình thường và có cùng nhóm máu. Cặp sinh đôi này là cùng trứng hay khác trứng, vì sao?

  1. Bệnh mù màu do gen qui định, cặp sinh đôi có 1 người bình thường và 1 người mắc bệnh, chứng tỏ họ khác nhau về kiểu gen nên cặp sinh đôi này là khác trứng.
  2. Cặp sinh đôi trên có cùng giới tính và nhóm máu tức có cùng kiểu gen, chứng tỏ đây là cặp sinh đôi cùng trứng.
  3. Cặp sinh đôi trên có cùng nhóm máu tức có cùng kiểu gen, chứng tỏ đây là cặp sinh đôi cùng trứng.
  4. Cặp sinh đôi trên có cùng giới tính tức có cùng kiểu gen, chứng tỏ đây là cặp sinh đôi cùng trứng.

Câu 23. Muốn xác định hệ số di truyền của một số tính trạng ở người ta dùng phương pháp nghiên cứu

  1. Phả hệ.
  2. Xét nghiệm lâm sàng.
  3. Trẻ đồng sinh.
  4. Tế bào học.
Câu 24. Sự di truyền về tính trạng màu da ở người được nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu
  1. Tế bào.
  2. Phả hệ.
  3. Trẻ đồng sinh.
  4. Ảnh hưởng của môi trường lên kiểu gen.
Câu 25. Một người đàn ông có nhóm máu O lấy một người vợ có nhóm máu A sinh ra một đứa con có nhóm máu A và một đứa có nhóm máu O. Kết luận nào sau đây là sai?
  1. Bố có kiểu gen IOIO.
  2. Mẹ có kiểu gen IAIA.
  3. Đứa trẻ thứ nhất có kiểu gen IAIO.
  4. Đứa trẻ thứ hai có kiểu gen IOIO.
Câu 26. Điều không đúng về NST giới tính ở người là
  1. Chỉ có trong tế bào sinh dục.
  2. Tồn tại ở cặp tương đồng XX hoặc không tương đồng hoàn toàn XY.
  3. Số cặp NST bằng 1.
  4. Ngoài các gen quy định giới tính còn có các gen quy định tính trạng thường khác.

Câu 27. Trong một gia đình, người bố mắc bệnh máu khó đông, mẹ dị hợp bình thường thì xác suất có con mắc bệnh là

  1. 100%.
  2. 75%.
  3. 50%.
  4. 25%.
Câu 28. Bệnh máu khó đông ở người do gen đột biến lặn a nằm trên NST giới tính X qui định. Gen A: máu đông bình thường. Mẹ mang kiểu gen dị hợp, bố có kiểu hình bình thường, xác suất có con mắc bệnh là
  1. 75%.
  2. 50%.
  3. 25%.
  4. 0%.
Câu 29. Trong nghiên cứu di truyền học người, phương pháp di truyền tế bào là phương pháp nào?
  1. Sử dụng kỹ thuật ADN tái tổ hợp để nghiên cứu cấu trúc của gen.
  2. Phân tích tế bào học bộ NST của người để đánh giá số lượng, cấu trúc các NST.
  3. Tìm hiểu cơ chế hoạt động của 1 gen qua quá trình phiên mã và dịch mã.
  4. Nghiên cứu trẻ đồng sinh được sinh ra từ một tế bào trứng hay từ những trứng khác nhau.

Câu 30. Việc ứng dụng Di truyền học vào Y học đã có tác dụng:

– Giúp tìm hiểu được các nguyên nhân gây ra các bệnh di truyền.

– Giải thích được cơ chế phát sinh và di truyền của bệnh, dự đoán được khả năng xuất hiện các dị tật trong những gia đình có phát sinh đột biến.

– Đề ra biện pháp ngăn ngừa và phần nào chữa được một số bệnh di truyền ở người.

– Chữa trị dứt điểm các bệnh di truyền phát sinh ở người.

Cho biết có bao nhiêu tác dụng đúng?

  1. 1.
  2. 2.
  3. 3.
  4. 4.

Câu 31. Bệnh di truyền phân tử là những bệnh được nghiên cứu cơ chế

  1. Gây đột biến ở mức độ phân tử.
  2. Gây đột biến ở mức độ tế bào.
  3. Gây bệnh ở mức độ phân tử.
  4. Gây bệnh ở mức độ tế bào.

Câu 32. Trong một gia đình, bố mẹ đều bình thường, con đầu lòng mắc hội chứng Đao thì con thứ hai của họ

  1. Chắc chắn bị hội chứng Đao vì đây là bệnh di truyền.
  2. Không bị hội chứng Đao vì rất khó xảy ra.
  3. Có thể bị hội chứng Đao nhưng với tần số thấp.
  4. Không bao giờ bị nữa vì chỉ có một giao tử mang đột biến đã xuất hiện.

Câu 33. Trong nghiên cứu phả hệ không cho phép chúng ta xác định tính trạng

  1. Là trội hay lặn.
  2. Do một gen hay nhiều gen quy định.
  3. Thường hay tính trạng liên kết với giới tính.
  4. Có hệ số di truyền cao hay thấp.

Câu 34. Bệnh teo cơ là do một đột biến gen lặn trên NST X gây nên, không có alen tương ứng trên NST Y. Nhận định nào sau đây là đúng?

  1. Bệnh chỉ xuất hiện ở nam giới.
  2. Bệnh chỉ xuất hiện ở nữ giới.
  3. Bệnh xuất hiện ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
  4. Bệnh xuất hiện ở nữ giới nhiều hơn nam giới.
Câu 35. Bệnh loạn dưỡng cơ giả ưu trương là một bệnh di truyền gây nên sự teo cơ dần dần. Bệnh này thường biểu hiện ở con trai của những cặp bố mẹ bình thường và thường gây chết ở độ tuổi lên mười. Trong trường hợp không xảy ra đột biến thì đây là bệnh được quy định bởi gen
  1. Lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.
  2. Lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường.
  3. Trội nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X.
  4. Nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y.

Câu 36. Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bị bạch tạng của họ là

  1. 0,0125%.
  2. 0,025%.
  3. 0,25%.
  4. 0,0025%.
Câu 37. Giả sử có một bệnh mới được phát hiện, do alen lặn của một gen có hai alen qui định và chỉ biểu hiện ở những người có nhóm máu O, mặc dù bệnh này và nhóm máu di truyền độc lập với nhau. Một người đàn ông bình thường với nhóm máu A có vợ bình thường với nhóm máu B đã sinh ra một người con bị bệnh. Người vợ hiện đang có thai gần ngày sinh nở. Xác suất để đứa con thứ hai bị bệnh sẽ là bao nhiêu?
  1. 1/4.
  2. 1/8.
  3. 1/16.
  4. 3/16.
Câu 38. Hình 1 là ảnh chụp bộ nhiễm sắc thể bất thường ở một người. Người mang bộ nhiễm sắc thể này mắc

Lý thuyết sinh học 12

  1. Hội chứng Đao.
  2. Hội chứng Claiphentơ.
  3. Hội chứng Tớcnơ.
  4. Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm.

Câu 39. Ở người, hình dạng tóc do 1 cặp gen có 2 alen quy định. Một cặp vợ chồng đều tóc quăn sinh ra 1 đứa con đầu lòng có tóc quăn (1), biết rằng em gái của người chồng và em vợ đều có tóc thẳng, những người khác trong 2 gia đình đều có tóc quăn. Kết luận nào sau đây đúng?

  1. Xác suất để đứa con (1) không mang alen lặn là 1/2
  2. Tất cả các con của cặp vợ chồng này đều có tóc thẳng
  3. Cả 2 vợ chồng trên đều có kiểu gen dị hợp
  4. Xác suất sinh ra đứa con thứ 2 có kiểu gen dị hợp là 3/4

—————————————-

Như vậy TaiLieuViet đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Sinh học lớp 12 bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Sinh học lớp 12 nhé. Để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, TaiLieuViet.vn mời các bạn học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau nhé: Trắc nghiệm Sinh học 12,Giải bài tập Sinh học lớp 12, Lý thuyết Sinh học 12, Giải Vở BT Sinh Học 12, Chuyên đề Sinh học lớp 12, Tài liệu học tập lớp 12.

Mời các bạn cùng tham khảo thêm bộ đề thi thử THPT theo từng môn dưới đây:

C. Đề thi thử THPT được tải nhiều nhất

  1. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Toán
  2. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Văn
  3. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Anh
  4. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Lý
  5. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Hóa
  6. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Sinh
  7. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Sử
  8. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn Địa
  9. Đề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn GDCD