Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 -1935 được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Mục Lục
ToggleLý thuyết bài: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 -1935
I. Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
– Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 lan nhanh sang các thuộc địa trong đó có Việt Nam:
+ Nông nghiệp, công nghiệp suy sụp, xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả đắt đỏ.
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, hạn hán lũ lụt.
=> Tinh thần cách mạng của nhân dân dâng cao, các cuộc đấu tranh bùng nổ.
* Nguyên nhân bùng nổ phong trào đấu tranh
– Ảnh hưởng nặng của khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).
– Chính sách bóc lột (tăng thuế), khủng bố, đàn áp dã man của Pháp.
– Đảng cộng sản Việt Nam ra đời tập hợp nhân dân đấu tranh.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh.
a. Dưới sự lãnh đạo của Đảng , phong trào đấu tranh phát triển mạnh trên toàn quốc (1930-1931)
– Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, đã nổ ra cuộc bãi công của công nhân cao su Phú Riềng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy cưa Bến Thủy,…
– Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra sôi nổi ở nhiều địa phương.
– Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.
– Nghệ – Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất
b. Phong trào ở Nghệ -Tĩnh đạt tới đỉnh cao (9 – 1930).
– Tháng 9/1930, phong trào công – nông đã phát triển tới đỉnh cao. Các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng tổ chức tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công vào chính quyền địch.
– Trước tinh thần đấu tranh của quần chúng chính quyền phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tan rã.
– Các tổ chức Đảng ở Địa phương (Ban chấp hành nông hội xã…) đã lãnh đạo quần chúng quyền làm chủ, quản lý mọi mặt ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo kiểu Xô Viết .
Lược đồ phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh
c. Chính quyền Xô Viết Nghệ- Tĩnh là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng
– Quản lý chính quyền: ban chấp hành nông hội xã do chi bộ Đảng lãnh đạo quản lý mọi mặt ở nông thôn.
– Hình thức chính quyền: theo kiểu Xô viết.
– Các chính sách của chính quyền Xô viết
+ Kinh tế: chia lại ruộng đất công, giảm tô, xóa nợ, bãi bỏ thuế của đế quốc, phong kiến.
+ Xã hội: khuyến khích học chữ quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan, giáo dục ý thức chính trị cho nhân dân .
+ Quân sự: tổ chức các đội tự vệ vũ trang.
+ Chính trị: thực hiện quyền tự do dân chủ, các tổ chức quần chúng phát triển mạnh
* Nhược điểm: chưa lập bộ máy chính quyền hoàn chỉnh , chưa triệt để giải quyết ruộng đất cho nông dân .
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1935
1/ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1923) đã tác động đến tình hình kinh tế và xã hội Việt Nam ra sao?
Trả lời:
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1923) từ các nước tư bản đã lan sang các nước thuộc địa và phụ thuộc của thực dân Pháp trong đó có Việt Nam
– Tình hình kinh tế: Kinh tế Việt Nam vốn hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế Pháp nên chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng: nông nghiệp và công nghiệp đều bị suy sụp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
– Tình hình xã hội Việt Nam:
+ Công nhân không có việc làm, người thất nghiệp ngày một đông, người đi làm thì tiền lương giảm
+ Nông dân tiếp tục bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, ruộng đất nhanh chóng bị thâu tóm vào tay địa chủ Pháp – Việt
+ Các tầng lớp tiểu tư sản thành thị bị điêu đứng; các nghề thủ công bị sa sút nặng nề, nhà buôn nhỏ phải đóng cửa; viên chức bị sa thải; học sinh ra trường không có việc làm
+ Một số đông đảo tư sản dân tộc cũng lâm vào cảnh gieo neo, sập tiệm, buộc phải đóng cửa hiệu
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng sâu sắc
2/ Nguyên nhân nào dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931?
Trả lời:
* Về kinh tế:
– Do bi đế quốc và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, thêm vào đó thời kỳ 1929-1933 thế giới lại diễn ra khủng hoảng kinh tế của TBCN, làm cho đời sống của nhân dân càng thêm khốn khổ. Mâu thuẫn xã hội càng gay gắt, khiến cho nhân dân ta nhận thấy chỉ còn một con đường là vùng lên đấu tranh ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến
* Về chính trị:
– Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân đảng bùng nổ và thất bại. Lợi dụng cơ hội này, bọn đế quốc Pháp đẩy mạnh chính sách khủng bố trắng trợn đối với cách mạng. Hàng nghìn người bị tra tấn, tù đày. Tình hình đó làm cho không khí chính trị ở Đông Dương vốn đã căng thẳng lại càng thêm căng thẳng
* Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
– Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đề ra hai khẩu hiệu chiến lược: ” Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”. Hai khẩu hiệu này đã đáp ứng nguyện vọng của đại đa số nhân dân, nhất là nông dân. Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai giành độc lập, tự do.
– Từ ba nguyên nhân trên dẫn tới sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931 ở nước ta, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo là nguyên nhân cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào.
3/ Trình bày những nét chính về diễn biến của phong trào cách mạng (1930-1931)?
Trả lời:
– Tháng 2 – 1930 đã nổ ra cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng
– Trong tháng 4 – 1930 nổ ra các cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định, nhà máy cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng, đồn điền cao su Dầu Tiếng, Phong trào đấu tranh của nông dân đã nổ ra ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,…..Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xuất hiện trên các đường phố Hà Nội và một số địa phương khác.
– Đặc biệt, nhân ngày Quốc tế Lao động (1-5-1930), lần đầu tiên công nhân và các tầng lớp nhân dân Đông Dương tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với vô sản Thế giới và biểu dương lực lượng của mình: khắp nơi đã xuất hiện nhiều truyền đơn, cờ Đảng, mít tinh, bãi công, biểu tình, tuần hành…..Các cuộc đấu tranh của công nhân đã nổ ra ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hòn Gai, Cẩm Phả, Vinh – Bến Thủy, Sài Gòn – Chợ Lớn,… Các cuộc đấu tranh của nông dân cũng nổ ra ở Thái Bình, Hà Nam, Kiến An, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Bình Định và trên khắp các tỉnh Nam Kì.
4/ Phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân Nghệ Tĩnh diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Nghệ – Tĩnh là nơi phong trào diễn ra mạnh mẽ nhất. Tháng 9 – 1930, phong trào công nông đã phát triển tới đỉnh cao. Khẩu hiệu đấu tranh chính trị được kết hợp với khẩu hiệu kinh tế.
– Các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng tổ chức tuần hành, thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công vào các cơ quan chính quyền địch ở địa phương. Công nhân Vinh – Bến Thủy bãi công để ủng hộ phong trào nông dân và phản đối chính sách khủng bố của Pháp
5/ Vì sao phong trào đấu tranh ở Nghệ – Tĩnh lại lên cao?
Trả lời:
Sở dĩ phong trào đấu tranh ở Nghệ – Tĩnh lại lên cao như vậy là vì bên cạnh những nét chung, Nghệ – Tĩnh còn có những nét riêng:
– Đây là vùng đất nghèo lại bị ách thống trị của đế quốc và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề
– Nơi đây có truyền thống cách mạnh
– Các tổ chức cộng sản và cơ sở Đảng ở đây khá mạnh
– Có điều kiện thuận lợi cho liên minh công nông vì ở đây các cơ sở công nghiệp như Vinh – Bến Thủy là những trung tâm phát triển
6/ Chính quyền Xô viết Nghệ – Tĩnh ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
– Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt. ở nhiều xã bị tan rã
– Các Ban chấp hành nông hội xã do các chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lý mọi mặt đời sống chính trị và xã hội ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức Xô viết
7/ Chính quyền Xô viết Nghệ – Tĩnh đã thực hiện những chính sách gì?
Trả lời:
– Về chính trị: kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, đồng thời thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân
– Về kinh tế: bãi bỏ các thứ thuế do đế quốc và phong kiến đặt ra, chia lại ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ giảm tô, xóa nợ.
– Về văn hóa: khuyến khích dân dân học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục,…
– Về xã hội: các tổ chức quần chúng đều phát triển mạnh. Việc tuyên truyền giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng qua hội nghị, mít tinh, sách báo cách mạng được tổ chức rộng rãi. Mỗi làng đều có tổ chức các đội tự vệ vũ trang, nhờ đó trật tự trị an làng xóm được bảo đảm, nạn trộm cướp không còn.
8/ Căn cứ vào đâu để cho rằng Xô viết Nghệ – Tĩnh thật sự là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng?
Trả lời:
Tất cả việc làm trên của chính quyền Xô viết đã đem lại những lợi ích cơ bản cho nhân dân lao động, chứng tỏ lần đầu tiên nhân dân ta thực sự nắm chính quyền ở các địa phương, tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt của chính quyền cách mạng. Đó thực sự là một chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
9/ Thực dân Pháp đã đàn áp phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh như thế nào?
Trả lời:
Thực dân Pháp đã tiến hành khủng bố cực kỳ tàn bạo. Chúng cho máy bay ném bom tàn sát đẫm máu cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12-9-1930; điều động lính Pháp và lính khố xanh về đóng chốt tại Vinh – Bến Thủy, cho quân đốt phá, triệt hạ làng mạc. Chúng còn ra sức sử dụng thủ đoạn chia rẽ, dụ dỗ và mua chuộc. Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng bị phá vỡ, hàng vạn cán bộ, đảng viên và chiến sĩ yêu nước bị bắt, bị tù đày hoặc bị giết
10/ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn:
– Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, đáp ứng được nguyện vọng cơ bản của quần chúng là “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”
– Phong trào đã khẳng định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản Đông Dương đối với cách mạng Đông Dương
– Từ phong trào, khối liên minh công nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
– Phong trào cách mạng 1930 – 1931 khẳng định sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam nên được đánh giá cao trong phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
– Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
– Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Trên đây là bài Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1935 được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 -1935 được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Lý thuyết bài: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 -1935
I. Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
– Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 lan nhanh sang các thuộc địa trong đó có Việt Nam:
+ Nông nghiệp, công nghiệp suy sụp, xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả đắt đỏ.
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, hạn hán lũ lụt.
=> Tinh thần cách mạng của nhân dân dâng cao, các cuộc đấu tranh bùng nổ.
* Nguyên nhân bùng nổ phong trào đấu tranh
– Ảnh hưởng nặng của khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).
– Chính sách bóc lột (tăng thuế), khủng bố, đàn áp dã man của Pháp.
– Đảng cộng sản Việt Nam ra đời tập hợp nhân dân đấu tranh.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh.
a. Dưới sự lãnh đạo của Đảng , phong trào đấu tranh phát triển mạnh trên toàn quốc (1930-1931)
– Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, đã nổ ra cuộc bãi công của công nhân cao su Phú Riềng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy cưa Bến Thủy,…
– Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra sôi nổi ở nhiều địa phương.
– Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.
– Nghệ – Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất
b. Phong trào ở Nghệ -Tĩnh đạt tới đỉnh cao (9 – 1930).
– Tháng 9/1930, phong trào công – nông đã phát triển tới đỉnh cao. Các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng tổ chức tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công vào chính quyền địch.
– Trước tinh thần đấu tranh của quần chúng chính quyền phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tan rã.
– Các tổ chức Đảng ở Địa phương (Ban chấp hành nông hội xã…) đã lãnh đạo quần chúng quyền làm chủ, quản lý mọi mặt ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo kiểu Xô Viết .
Lược đồ phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh
c. Chính quyền Xô Viết Nghệ- Tĩnh là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng
– Quản lý chính quyền: ban chấp hành nông hội xã do chi bộ Đảng lãnh đạo quản lý mọi mặt ở nông thôn.
– Hình thức chính quyền: theo kiểu Xô viết.
– Các chính sách của chính quyền Xô viết
+ Kinh tế: chia lại ruộng đất công, giảm tô, xóa nợ, bãi bỏ thuế của đế quốc, phong kiến.
+ Xã hội: khuyến khích học chữ quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan, giáo dục ý thức chính trị cho nhân dân .
+ Quân sự: tổ chức các đội tự vệ vũ trang.
+ Chính trị: thực hiện quyền tự do dân chủ, các tổ chức quần chúng phát triển mạnh
* Nhược điểm: chưa lập bộ máy chính quyền hoàn chỉnh , chưa triệt để giải quyết ruộng đất cho nông dân .
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1935
1/ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1923) đã tác động đến tình hình kinh tế và xã hội Việt Nam ra sao?
Trả lời:
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1923) từ các nước tư bản đã lan sang các nước thuộc địa và phụ thuộc của thực dân Pháp trong đó có Việt Nam
– Tình hình kinh tế: Kinh tế Việt Nam vốn hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế Pháp nên chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng: nông nghiệp và công nghiệp đều bị suy sụp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
– Tình hình xã hội Việt Nam:
+ Công nhân không có việc làm, người thất nghiệp ngày một đông, người đi làm thì tiền lương giảm
+ Nông dân tiếp tục bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, ruộng đất nhanh chóng bị thâu tóm vào tay địa chủ Pháp – Việt
+ Các tầng lớp tiểu tư sản thành thị bị điêu đứng; các nghề thủ công bị sa sút nặng nề, nhà buôn nhỏ phải đóng cửa; viên chức bị sa thải; học sinh ra trường không có việc làm
+ Một số đông đảo tư sản dân tộc cũng lâm vào cảnh gieo neo, sập tiệm, buộc phải đóng cửa hiệu
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng sâu sắc
2/ Nguyên nhân nào dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931?
Trả lời:
* Về kinh tế:
– Do bi đế quốc và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, thêm vào đó thời kỳ 1929-1933 thế giới lại diễn ra khủng hoảng kinh tế của TBCN, làm cho đời sống của nhân dân càng thêm khốn khổ. Mâu thuẫn xã hội càng gay gắt, khiến cho nhân dân ta nhận thấy chỉ còn một con đường là vùng lên đấu tranh ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến
* Về chính trị:
– Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân đảng bùng nổ và thất bại. Lợi dụng cơ hội này, bọn đế quốc Pháp đẩy mạnh chính sách khủng bố trắng trợn đối với cách mạng. Hàng nghìn người bị tra tấn, tù đày. Tình hình đó làm cho không khí chính trị ở Đông Dương vốn đã căng thẳng lại càng thêm căng thẳng
* Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
– Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đề ra hai khẩu hiệu chiến lược: ” Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”. Hai khẩu hiệu này đã đáp ứng nguyện vọng của đại đa số nhân dân, nhất là nông dân. Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai giành độc lập, tự do.
– Từ ba nguyên nhân trên dẫn tới sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931 ở nước ta, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo là nguyên nhân cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào.
3/ Trình bày những nét chính về diễn biến của phong trào cách mạng (1930-1931)?
Trả lời:
– Tháng 2 – 1930 đã nổ ra cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng
– Trong tháng 4 – 1930 nổ ra các cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định, nhà máy cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng, đồn điền cao su Dầu Tiếng, Phong trào đấu tranh của nông dân đã nổ ra ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,…..Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xuất hiện trên các đường phố Hà Nội và một số địa phương khác.
– Đặc biệt, nhân ngày Quốc tế Lao động (1-5-1930), lần đầu tiên công nhân và các tầng lớp nhân dân Đông Dương tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với vô sản Thế giới và biểu dương lực lượng của mình: khắp nơi đã xuất hiện nhiều truyền đơn, cờ Đảng, mít tinh, bãi công, biểu tình, tuần hành…..Các cuộc đấu tranh của công nhân đã nổ ra ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hòn Gai, Cẩm Phả, Vinh – Bến Thủy, Sài Gòn – Chợ Lớn,… Các cuộc đấu tranh của nông dân cũng nổ ra ở Thái Bình, Hà Nam, Kiến An, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Bình Định và trên khắp các tỉnh Nam Kì.
4/ Phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân Nghệ Tĩnh diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Nghệ – Tĩnh là nơi phong trào diễn ra mạnh mẽ nhất. Tháng 9 – 1930, phong trào công nông đã phát triển tới đỉnh cao. Khẩu hiệu đấu tranh chính trị được kết hợp với khẩu hiệu kinh tế.
– Các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng tổ chức tuần hành, thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công vào các cơ quan chính quyền địch ở địa phương. Công nhân Vinh – Bến Thủy bãi công để ủng hộ phong trào nông dân và phản đối chính sách khủng bố của Pháp
5/ Vì sao phong trào đấu tranh ở Nghệ – Tĩnh lại lên cao?
Trả lời:
Sở dĩ phong trào đấu tranh ở Nghệ – Tĩnh lại lên cao như vậy là vì bên cạnh những nét chung, Nghệ – Tĩnh còn có những nét riêng:
– Đây là vùng đất nghèo lại bị ách thống trị của đế quốc và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề
– Nơi đây có truyền thống cách mạnh
– Các tổ chức cộng sản và cơ sở Đảng ở đây khá mạnh
– Có điều kiện thuận lợi cho liên minh công nông vì ở đây các cơ sở công nghiệp như Vinh – Bến Thủy là những trung tâm phát triển
6/ Chính quyền Xô viết Nghệ – Tĩnh ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
– Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt. ở nhiều xã bị tan rã
– Các Ban chấp hành nông hội xã do các chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lý mọi mặt đời sống chính trị và xã hội ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức Xô viết
7/ Chính quyền Xô viết Nghệ – Tĩnh đã thực hiện những chính sách gì?
Trả lời:
– Về chính trị: kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, đồng thời thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân
– Về kinh tế: bãi bỏ các thứ thuế do đế quốc và phong kiến đặt ra, chia lại ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ giảm tô, xóa nợ.
– Về văn hóa: khuyến khích dân dân học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục,…
– Về xã hội: các tổ chức quần chúng đều phát triển mạnh. Việc tuyên truyền giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng qua hội nghị, mít tinh, sách báo cách mạng được tổ chức rộng rãi. Mỗi làng đều có tổ chức các đội tự vệ vũ trang, nhờ đó trật tự trị an làng xóm được bảo đảm, nạn trộm cướp không còn.
8/ Căn cứ vào đâu để cho rằng Xô viết Nghệ – Tĩnh thật sự là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng?
Trả lời:
Tất cả việc làm trên của chính quyền Xô viết đã đem lại những lợi ích cơ bản cho nhân dân lao động, chứng tỏ lần đầu tiên nhân dân ta thực sự nắm chính quyền ở các địa phương, tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt của chính quyền cách mạng. Đó thực sự là một chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
9/ Thực dân Pháp đã đàn áp phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh như thế nào?
Trả lời:
Thực dân Pháp đã tiến hành khủng bố cực kỳ tàn bạo. Chúng cho máy bay ném bom tàn sát đẫm máu cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12-9-1930; điều động lính Pháp và lính khố xanh về đóng chốt tại Vinh – Bến Thủy, cho quân đốt phá, triệt hạ làng mạc. Chúng còn ra sức sử dụng thủ đoạn chia rẽ, dụ dỗ và mua chuộc. Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng bị phá vỡ, hàng vạn cán bộ, đảng viên và chiến sĩ yêu nước bị bắt, bị tù đày hoặc bị giết
10/ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn:
– Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, đáp ứng được nguyện vọng cơ bản của quần chúng là “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”
– Phong trào đã khẳng định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản Đông Dương đối với cách mạng Đông Dương
– Từ phong trào, khối liên minh công nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
– Phong trào cách mạng 1930 – 1931 khẳng định sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam nên được đánh giá cao trong phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
– Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
– Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Trên đây là bài Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1935 được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 -1935 được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Lý thuyết bài: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 -1935
I. Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933)
– Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 lan nhanh sang các thuộc địa trong đó có Việt Nam:
+ Nông nghiệp, công nghiệp suy sụp, xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả đắt đỏ.
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, hạn hán lũ lụt.
=> Tinh thần cách mạng của nhân dân dâng cao, các cuộc đấu tranh bùng nổ.
* Nguyên nhân bùng nổ phong trào đấu tranh
– Ảnh hưởng nặng của khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).
– Chính sách bóc lột (tăng thuế), khủng bố, đàn áp dã man của Pháp.
– Đảng cộng sản Việt Nam ra đời tập hợp nhân dân đấu tranh.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh.
a. Dưới sự lãnh đạo của Đảng , phong trào đấu tranh phát triển mạnh trên toàn quốc (1930-1931)
– Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, đã nổ ra cuộc bãi công của công nhân cao su Phú Riềng, nhà máy sợi Nam Định, nhà máy cưa Bến Thủy,…
– Phong trào đấu tranh của nông dân cũng diễn ra sôi nổi ở nhiều địa phương.
– Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh của công nhân.
– Nghệ – Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất
b. Phong trào ở Nghệ -Tĩnh đạt tới đỉnh cao (9 – 1930).
– Tháng 9/1930, phong trào công – nông đã phát triển tới đỉnh cao. Các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng tổ chức tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công vào chính quyền địch.
– Trước tinh thần đấu tranh của quần chúng chính quyền phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tan rã.
– Các tổ chức Đảng ở Địa phương (Ban chấp hành nông hội xã…) đã lãnh đạo quần chúng quyền làm chủ, quản lý mọi mặt ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo kiểu Xô Viết .
Lược đồ phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh
c. Chính quyền Xô Viết Nghệ- Tĩnh là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng
– Quản lý chính quyền: ban chấp hành nông hội xã do chi bộ Đảng lãnh đạo quản lý mọi mặt ở nông thôn.
– Hình thức chính quyền: theo kiểu Xô viết.
– Các chính sách của chính quyền Xô viết
+ Kinh tế: chia lại ruộng đất công, giảm tô, xóa nợ, bãi bỏ thuế của đế quốc, phong kiến.
+ Xã hội: khuyến khích học chữ quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan, giáo dục ý thức chính trị cho nhân dân .
+ Quân sự: tổ chức các đội tự vệ vũ trang.
+ Chính trị: thực hiện quyền tự do dân chủ, các tổ chức quần chúng phát triển mạnh
* Nhược điểm: chưa lập bộ máy chính quyền hoàn chỉnh , chưa triệt để giải quyết ruộng đất cho nông dân .
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1935
1/ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1923) đã tác động đến tình hình kinh tế và xã hội Việt Nam ra sao?
Trả lời:
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1923) từ các nước tư bản đã lan sang các nước thuộc địa và phụ thuộc của thực dân Pháp trong đó có Việt Nam
– Tình hình kinh tế: Kinh tế Việt Nam vốn hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế Pháp nên chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng: nông nghiệp và công nghiệp đều bị suy sụp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
– Tình hình xã hội Việt Nam:
+ Công nhân không có việc làm, người thất nghiệp ngày một đông, người đi làm thì tiền lương giảm
+ Nông dân tiếp tục bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, ruộng đất nhanh chóng bị thâu tóm vào tay địa chủ Pháp – Việt
+ Các tầng lớp tiểu tư sản thành thị bị điêu đứng; các nghề thủ công bị sa sút nặng nề, nhà buôn nhỏ phải đóng cửa; viên chức bị sa thải; học sinh ra trường không có việc làm
+ Một số đông đảo tư sản dân tộc cũng lâm vào cảnh gieo neo, sập tiệm, buộc phải đóng cửa hiệu
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng sâu sắc
2/ Nguyên nhân nào dẫn đến sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 – 1931?
Trả lời:
* Về kinh tế:
– Do bi đế quốc và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, thêm vào đó thời kỳ 1929-1933 thế giới lại diễn ra khủng hoảng kinh tế của TBCN, làm cho đời sống của nhân dân càng thêm khốn khổ. Mâu thuẫn xã hội càng gay gắt, khiến cho nhân dân ta nhận thấy chỉ còn một con đường là vùng lên đấu tranh ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến
* Về chính trị:
– Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân đảng bùng nổ và thất bại. Lợi dụng cơ hội này, bọn đế quốc Pháp đẩy mạnh chính sách khủng bố trắng trợn đối với cách mạng. Hàng nghìn người bị tra tấn, tù đày. Tình hình đó làm cho không khí chính trị ở Đông Dương vốn đã căng thẳng lại càng thêm căng thẳng
* Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
– Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đề ra hai khẩu hiệu chiến lược: ” Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”. Hai khẩu hiệu này đã đáp ứng nguyện vọng của đại đa số nhân dân, nhất là nông dân. Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai giành độc lập, tự do.
– Từ ba nguyên nhân trên dẫn tới sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931 ở nước ta, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo là nguyên nhân cơ bản nhất, quyết định sự bùng nổ phong trào.
3/ Trình bày những nét chính về diễn biến của phong trào cách mạng (1930-1931)?
Trả lời:
– Tháng 2 – 1930 đã nổ ra cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng
– Trong tháng 4 – 1930 nổ ra các cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định, nhà máy cưa Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải Phòng, đồn điền cao su Dầu Tiếng, Phong trào đấu tranh của nông dân đã nổ ra ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,…..Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xuất hiện trên các đường phố Hà Nội và một số địa phương khác.
– Đặc biệt, nhân ngày Quốc tế Lao động (1-5-1930), lần đầu tiên công nhân và các tầng lớp nhân dân Đông Dương tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với vô sản Thế giới và biểu dương lực lượng của mình: khắp nơi đã xuất hiện nhiều truyền đơn, cờ Đảng, mít tinh, bãi công, biểu tình, tuần hành…..Các cuộc đấu tranh của công nhân đã nổ ra ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hòn Gai, Cẩm Phả, Vinh – Bến Thủy, Sài Gòn – Chợ Lớn,… Các cuộc đấu tranh của nông dân cũng nổ ra ở Thái Bình, Hà Nam, Kiến An, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Bình Định và trên khắp các tỉnh Nam Kì.
4/ Phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân Nghệ Tĩnh diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Nghệ – Tĩnh là nơi phong trào diễn ra mạnh mẽ nhất. Tháng 9 – 1930, phong trào công nông đã phát triển tới đỉnh cao. Khẩu hiệu đấu tranh chính trị được kết hợp với khẩu hiệu kinh tế.
– Các cuộc đấu tranh diễn ra quyết liệt, quần chúng tổ chức tuần hành, thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công vào các cơ quan chính quyền địch ở địa phương. Công nhân Vinh – Bến Thủy bãi công để ủng hộ phong trào nông dân và phản đối chính sách khủng bố của Pháp
5/ Vì sao phong trào đấu tranh ở Nghệ – Tĩnh lại lên cao?
Trả lời:
Sở dĩ phong trào đấu tranh ở Nghệ – Tĩnh lại lên cao như vậy là vì bên cạnh những nét chung, Nghệ – Tĩnh còn có những nét riêng:
– Đây là vùng đất nghèo lại bị ách thống trị của đế quốc và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề
– Nơi đây có truyền thống cách mạnh
– Các tổ chức cộng sản và cơ sở Đảng ở đây khá mạnh
– Có điều kiện thuận lợi cho liên minh công nông vì ở đây các cơ sở công nghiệp như Vinh – Bến Thủy là những trung tâm phát triển
6/ Chính quyền Xô viết Nghệ – Tĩnh ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
– Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt. ở nhiều xã bị tan rã
– Các Ban chấp hành nông hội xã do các chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lý mọi mặt đời sống chính trị và xã hội ở nông thôn, làm nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức Xô viết
7/ Chính quyền Xô viết Nghệ – Tĩnh đã thực hiện những chính sách gì?
Trả lời:
– Về chính trị: kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, đồng thời thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân
– Về kinh tế: bãi bỏ các thứ thuế do đế quốc và phong kiến đặt ra, chia lại ruộng đất cho nông dân, bắt địa chủ giảm tô, xóa nợ.
– Về văn hóa: khuyến khích dân dân học chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục,…
– Về xã hội: các tổ chức quần chúng đều phát triển mạnh. Việc tuyên truyền giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng qua hội nghị, mít tinh, sách báo cách mạng được tổ chức rộng rãi. Mỗi làng đều có tổ chức các đội tự vệ vũ trang, nhờ đó trật tự trị an làng xóm được bảo đảm, nạn trộm cướp không còn.
8/ Căn cứ vào đâu để cho rằng Xô viết Nghệ – Tĩnh thật sự là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng?
Trả lời:
Tất cả việc làm trên của chính quyền Xô viết đã đem lại những lợi ích cơ bản cho nhân dân lao động, chứng tỏ lần đầu tiên nhân dân ta thực sự nắm chính quyền ở các địa phương, tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt của chính quyền cách mạng. Đó thực sự là một chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
9/ Thực dân Pháp đã đàn áp phong trào Xô viết Nghệ – Tĩnh như thế nào?
Trả lời:
Thực dân Pháp đã tiến hành khủng bố cực kỳ tàn bạo. Chúng cho máy bay ném bom tàn sát đẫm máu cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) ngày 12-9-1930; điều động lính Pháp và lính khố xanh về đóng chốt tại Vinh – Bến Thủy, cho quân đốt phá, triệt hạ làng mạc. Chúng còn ra sức sử dụng thủ đoạn chia rẽ, dụ dỗ và mua chuộc. Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng bị phá vỡ, hàng vạn cán bộ, đảng viên và chiến sĩ yêu nước bị bắt, bị tù đày hoặc bị giết
10/ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao là Xô viết Nghệ – Tĩnh chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa lịch sử to lớn:
– Phong trào khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, đáp ứng được nguyện vọng cơ bản của quần chúng là “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”
– Phong trào đã khẳng định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản Đông Dương đối với cách mạng Đông Dương
– Từ phong trào, khối liên minh công nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.
– Phong trào cách mạng 1930 – 1931 khẳng định sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam nên được đánh giá cao trong phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.
– Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
– Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Trên đây là bài Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1935 được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)