Mục Lục
TogglePhân tích Chị em Thúy Kiều
TaiLieuViet trân trọng gửi đến các bạn bài viết Phân tích Chị em Thúy Kiều thuộc chương trình Ngữ văn lớp 9. Mời các bạn tham khảo!
Dàn ý Phân tích Chị em Thúy Kiều
1. Mở bài:
– Giới thiệu chung về Truyện Kiều của Nguyễn Du, đoạn trích Chị em Thúy Kiều
2. Thân bài:
a, Bốn câu đầu giới thiệu về chị em Thúy Kiều, Thúy Vân
– Thúy Kiều là chị cả, Thúy Vân là em.
– “tố nga”: khẳng định đây là hai cô gái đẹp
– “Mai cốt cách, tuyết tinh thần” : phẩm hạnh trong sáng, thuần khiết.
⇒Khẳng định: “Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”.
b, Phân tích vẻ đẹp của Thuý Vân:
– Câu thơ đầu: giới thiệu và khái quát đặc điểm của nhân vật
+ “Trang trọng”: nói lên vẻ đẹp cao sang, quý phái của Thuý Vân.
– So sánh vẻ đẹp của Thúy Vân với trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết: đoan trang, phúc hậu, hiền thục
– Từ ngữ “thua”, “nhường” : báo trước tính cách số phận của Thúy Vân êm đềm, suôn sẻ.
c)Phân tích vẻ đẹp dung nhan và tài năng của Thúy Kiều:
– “Kiều càng sắc sảo mặn mà”.
– Đôi mắt đẹp, sáng long lanh, sâu thẳm
– Hàng lông mày : thanh tú như nét ngọn núi vào mùa xuân
– Vẻ đẹp khiến thiên nhiên ghen tị, dự báo trước tương lai sóng gió.
– Tài năng của Kiều đa dạng và đầy đủ về mọi mặt : cầm – kì – thi – họa. Trong đó, tài đánh đàn của Kiều đặc biệt được nhấn mạnh.
– Khả năng sáng tác đồng điệu với tâm hồn đa sầu đa cảm.
3. Kết bài: Tổng kết, nhận xét về nghệ thuật của tác giả
Văn mẫu Phân tích Chị emThúy Kiều
Bốn câu thơ đầu, Nguyễn Du giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều:
“Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.”
Tác giả gọi Thúy Vân và Thúy Kiều là “hai ả tố nga”, ý nói những người con gái đẹp. Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ để gợi lên vẻ duyên dáng, trong sáng cùng cốt cách thanh cao của hai cô. Thúy Kiều và Thúy Vân có tư chất cao sang tựa hoa mai quyền quý và trong sáng, thanh bạch như tuyết trắng. Cách nói “mười phân vẹn mười” chỉ vẻ đẹp hoàn hảo, toàn bích. Câu thơ cuối đã khái quát được vẻ đẹp chung và hé lộ nét riêng biệt của mỗi người.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.”
Hai chữ “khác vời” đã cho thấy tư chất nổi bật của Thúy Vân. Từ “trang trọng” toát lên vẻ sang trọng, quý phái. Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng để miêu tả Thúy Vân. Vẻ đẹp của nàng được ví với các hình ảnh thiên nhiên hết mực lung linh, kiều diễm như trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc. Bức chân dung của Vân được Nguyễn Du trau chuốt từng đường nét. Nàng có gương mặt tròn phúc hậu, dịu mát như ánh trăng, hàng lông mày sắc nét, đôi môi cười tươi tắn tựa hoa nở, mái tóc bồng bềnh hơn cả làn mây và làn da mịn màng hơn cả tuyết. Đặc biệt, Vân có giọng nói vô cùng trong trẻo, mỗi lời nói ra như ngọc, rất đoan trang, hiền thục. Các từ ngữ “đầy đặn”, “nở nang”, “đoan trang” kết hợp với những hình ảnh so sánh, ẩn dụ đã khắc họa ấn tượng vẻ đẹp cao quý, phúc hậu, điềm đạm của người thiếu nữ. Nhan sắc và tư chất của nàng khiến hoa nhường nguyệt thẹn, mây phải “thua”, tuyết phải “nhường”. Chân dung của Thúy Vân chính là chân dung số phận, tính cách. Vẻ ngoài của nàng yêu kiều là thế nhưng lại rất hòa hợp với thế giới xung quanh, báo hiệu một cuộc đời êm ả, yên bình.
Với Thúy Kiều, Nguyễn Du dành cả mười hai câu tiếp theo để cực tả nàng:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai.”
Nguyễn Du dùng nghệ thuật đòn bẩy, miêu tả Vân trước để làm nổi bật Thúy Kiều. Ông đặt Kiều trong sự so sánh với Vân: “Kiều càng sắc ảo mặn mà/ So bề tài sắc lại là phần hơn”. Nàng Vân đã xinh đẹp như hoa như ngọc, nay Kiều còn vượt trội hơn cả về tài lẫn sắc. Khác với vẻ hiền thục của Vân, Kiều đẹp “sắc sảo”, “mặn mà” – một nét đẹp vừa thông minh vừa đằm thắm, khiến người ta ấn tượng ngay từ cái nhìn đầu tiên. Nguyễn Du đã đặc tả đôi mắt Kiều theo lối điển nhãn bằng hình ảnh nước lệ tượng trưng “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn”. Không cần dụng công miêu tả kĩ, Nguyễn Du chỉ phác vài nét gợi cũng đủ làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều. Đôi mắt nàng long lanh, dịu dàng, trong trẻo như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú tựa như nét núi mùa xuân. Đây không phải một vẻ đẹp chỉ để trông ngắm mà là vẻ đẹp có hồn, có chiều sâu khiến ta chìm đắm, say mê, quyến rũ lạ kì. Nó cho thấy phần tinh anh, sâu sắc của trí tuệ và tâm hồn. Không những vậy, vẻ đẹp của Kiều còn khiến cho “Hoa ghen”, “liễu hờn”. Nàng phải diễm lệ đến mức nào mới có thể khiến cho hoa phải ghen vì không tươi thắm bằng, liễu phải hờn giận vì không thanh thoát, mềm mại bằng? Thành ngữ “nghiêng nước nghiêng thành” vốn chỉ những mỹ nhân đẹp đến mức khuynh thành đảo quốc. Nguyễn Du dùng thành ngữ ấy cho Kiều đã ngầm báo trước nhan sắc của nàng sẽ gây ra những sóng gió về sau. Nguyễn Du còn nhấn mạnh rằng xét về sắc, không ai đẹp bằng Kiều mà xét về tài, nàng cũng không thể xếp thứ hai. Thúy Kiều là một trang nhất sắc nhất tài!.
“Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên “Bạc mệnh” lại càng não nhân.”
Kiều được trời phú cho sự thông tuệ tuyệt vời và rất đa tài. Cầm, kì, thi, họa, tất cả nàng đều đạt đến mức độ lí tưởng theo quan niệm thẩm mỹ trong xã hội phong kiến. Trong đó, nổi bật nhất, trở thành “nghề riêng ăn đứt” chính là tài đàn. Nàng có giọng hát hay và còn có tài sáng tác nhạc. Bản đàn “Bạc mệnh” mà nàng sáng tác đã hé lộ phần nào về một trái tim đa sầu đa cảm, tinh tế, nhân hậu, dễ đồng cảm với những điều buồn bã bi ai. Khúc nhạc ấy dường như cũng là điềm báo cho số phận bạc bẽo, đau thương của nàng về sau. Quả thực, vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp hài hòa giữa tài – sắc – tình. Chân dung của nàng cũng là chân dung của tính cách, số phận. Nhan sắc kia khiến tạo hóa ghen ghét đố kị, tài năng kia phải nếm “làu bậc”, trải “đủ mùi”. Số phận người con gái tài sắc đã định sẵn là phải lưu lạc, éo le:
“Phũ phàng chi bấy Hóa công
Ngày xanh mòn mỏi, má hồng phôi pha”
Sau hai bức chân dung của hai giai nhân tuyệt thế với ngòi bút đậm tính cá thể hóa, Nguyễn Du lại nói về cuộc sống chung của hai chị em:
“Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.”
Câu thơ “Phong lưu rất mực hồng quần” cho thấy Thúy Vân và Thúy Kiều sống trong gia đình khá giả, gia giáo. Họ có cuộc sống cao quý và êm đềm dưới sự bao bọc, chở che của cha mẹ. Hai người con gái đang độ tuổi xuân thì, cũng có thể búi tóc cài trâm lại được bao người ngưỡng mộ nhưng vẫn “trướng rủ màn che”, chưa động lòng trước ai. Cả đoạn trích đều được xây dựng bằng nghệ thuật lí tưởng hóa đậm đặc.
Như vậy, qua đoạn trích, Nguyễn Du đã thể hiện sự trân trọng, ngợi ca trước tài năng, vẻ đẹp của con người và mang đến dự cảm đầy xót thương trước số phận nhân vật.
—————————————————-
Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn. Ngoài ra, mời các bạn tìm hiểu thêm Soạn văn: Đầy đủ, ngắn gọn, siêu ngắn, Lý thuyết Ngữ Văn, Ngữ văn lớp 9
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)