Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Mục Lục
ToggleLý thuyết bài: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)
I/ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ (19-12-1946)
1/ Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ.
* Nguyên nhân bùng nổ
– Dù đã ký Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-9-1946), Pháp vẫn khiêu khích chống phá ta:
+ Tháng 11- 1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn
+ Tháng 12-1946, Pháp gây ra những vụ xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, xung đột đổ máu ở cầu Long Biên,…
Quân pháp trên cầu Long Biên năm 1946
– Đỉnh cao là ngày 18-12-1946, Pháp buộc ta giải tán lực lượng công an và tự vệ, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
=> Ngày 18, 19-12-1946 tại làng Vạn Phúc – Hà Đông, Ban Thường Vụ Trung ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
– Nhân dân ta buộc phải kháng chiến, đêm 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Phát lệnh toàn quốc kháng chiến
2/ Đường lối chống kháng chiến chống thực dân Pháp của ta
– Nội dung đường lối kháng chiến được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, sau đó được nêu đầy đủ trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh.
– Nội dung đường lối kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
– Tính chất: chính nghĩa, tự vệ, tiến bộ.
– Tính nhân dân: toàn dân tham gia chiến đấu.
– Toàn diện: trên tất cả các mặt trận như quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
II/ Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
– Cuộc chiến đấu ở các đô thị được mở đầu tại Hà Nội diễn ra trong gần hai tháng từ 19-12-1946 đến 17-2-1947. Nhiều cuộc chiến đấu ác liệt đã diễn ra ở sân bay Bạch Mai, Bắc Bộ Phủ, cầu Long Biên, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên, Hàng Bông, Hàng Trống,…
– Ngày 17-12-1947 Trung đoàn Thủ đô rút về căn cứ Việt Bắc an toàn.
– Tại các thành phố Nam Định, Huế, Đà Nẵng,…quân ta cũng chủ động tiến công địch.
Cuộc chiến đấu ác liệt diễn ra trong từng khu phố
– Kết quả cuộc chiến đấu trong các thành phố:
+ đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng vạn tên địch, tịch thu nhiều vũ khí.
+ Ta giam chân địch trong thành phố để Đảng, Nhà nước và lực lượng rút về chiến khu an toàn, cuộc chiến đấu chuyển sang giai đoạn mới .
+ Địch bị tiêu hao nhiều sinh lực, bị diệt hàng trăm tên, phương tiện chiến tranh bị tiêu hủy, âm mưu đánh úp thất bại.
* Âm mưu của địch
– Sau một thời gian chiến đấu, Pháp ngày càng lúng túng trong việc thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh”. Để giải quyết khó khăn khi phạm vi chiếm đóng mở rông và thực hiện âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” một cách có hiệu quả, tháng 3-1947 Bô-la-e được cử làm cao ủy Pháp ở Đông Dương, thành lập chính phủ bù nhìn ( Bảo Đại)
-Đồng thời, Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc để tiêu diệt chủ lực và đầu não kháng chiến của ta; khóa chặt biên giới Việt -Trung; ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế,…
* Kế hoạch của Pháp trong Chiến dịch Việt Bắc
– Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ và hầu hết máy bay ở Đông Dương, chia thành 3 cánh tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc:
+ Ngày 17/10/1947, Pháp cho quân nhảy dù xuống chiếm một số vị trí then chốt ở Việt Bắc như: Bắc Kạn, Chợ Đồn, Chợ Mới,…
+ Cùng ngày, Pháp cho một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng theo đường số 4, rồi đánh xuống Bắc Kạn theo đường số 3, tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
+ Ngày 09/10/1947, 1 binh đoàn bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng tiến lên sông Lô, sông Gâm, rồi lên thị xã Thái Nguyên, Chiêm Hóa, tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc từ phía Tây.
– 3 cánh quân của Pháp dự định gặp nhau ở Đài Thị – đông bắc Chiêm Hóa (Tuyên Quang).
2/ Quân dân ta chiến đấu bảo vệ căn cứ Việt Bắc
Diễn biến chiến dịch Việt Bắc năm 1947
* Pháp đã bất ngờ bị ta giáng trả quyết liệt:
– Quân ta bao vây, cô lập, đánh tỉa quân nhảy dù tại Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn.
– Ở phía Đông, Ta chặn đánh địch trên đường số 4, cản bước tiến của chúng, tiêu biểu nhất là trận đánh tại đèo Bông Lau (30-10-1947)
– Ở hướng Tây, sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch.
=> Như vậy ta bẻ gãy hai gọng kìm Đông – Tây của Pháp. Ngày 19/12/947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
– Ở các mặt trận khác trên toàn quốc, quân ta cũng hoạt động mạnh, đã kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính.
*Kết quả
– Sau 75 ngày đêm Pháp rút. Căn cứ Việt Bắc trở thành “mồ chôn quân Pháp”.
– Căn cứ Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não của ta an toàn.
– Bộ đội ta ngày càng trưởng thành
*Ý nghĩa
– Âm mưu muốn kết thúc chiến tranh nhanh chóng của địch bị thất bại hoàn toàn.
-Lực lượng so sánh giữa ta và địch bắt đầu thay đổi theo chiều hướng có lợi cho ta.
=> Như vậy nhờ kháng chiến lâu dài ta có thể chuyển dần từ yếu sang mạnh
IV/ ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN
– Sau thất bại ở Việt Bắc, Pháp thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt , lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
– Phía ta thực hiện phương châm chiến lược “đánh lâu dài”, đồng thời tăng cường sức mạnh của đất nước, tăng cường lực lượng vũ trang, đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện
+ Quân sự: vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích.
+ Chính trị và ngoại giao: ở Nam Bộ, năm 1948 ta bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã đến cấp tỉnh. Tháng 6-1949 thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt . Ngày 14-1-1950 Bác Hồ tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với bất cứ nước nào tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
+ Kinh tế: ta phá hoại kinh tế địch và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân của ta .
+ Văn hóa, giáo dục: tháng 7-1950 để ra cải cách giáo dục phổ thông, hệ thống giáo dục 9 năm để phục vụ kháng chiến và kiến quốc
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)
Câu 1. Trước ngày 19-12-1946, thực dân Pháp đã có những hành động nào nhằm đẩy nước ta nhanh tới chiến tranh?
Trả lời:
– Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta
– Ở Bắc Bộ, ngày 20-11-1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn
– Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12 – 1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra những cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, gây xung đột đổ máu ở Cầu Long Biên, tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún
– Ngày 18-12-1946, Pháp gửi hai tối hậu thư như buộc Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. Pháp tuyên bố: nếu ta không chấp nhận thì ngày 20 – 12 – 1946, chúng sẽ hành động.
Câu 2. Trước những hành động ngang ngược của thực dân Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn giải pháp đối phó như thế nào?
Trả lời:
– Trước âm mưu và hành động trắng trợn của Pháp, Đảng ta đứng trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc đầu hàng hoặc chiến đấu
– Ban thường vụ Trung ương Đảng họp hai ngày 18 và 19 – 12 – 1946 tại làng Vạn Phúc, thị xã Hà Đông đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến
– Ngay tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Câu 3. Nêu nội dung Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Trả lời:
– Vạch rõ nguyên nhân gây ra cuộc chiến tranh là do thực dân Pháp
– Nhân dân ta quyết tâm đứng lên chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền vừa giành được
– Khẳng định niềm tin tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
– Đêm 19-12-1946, tiếng súng kháng chiến bắt đầu với sự hưởng ứng của nhân dân cả nước, trước hết là nhân dân Hà Nội
Câu 4. Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng ta là gì?
Trả lời:
Đường lối kháng chiến của Đảng ta là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, cụ thể:
– Kháng chiến toàn dân: biểu hiện ở toàn dân tham gia, chiến đấu, chủ yếu là lực lượng vũ trang của ba thứ quân là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích.
– Kháng chiến toàn diện diễn ra trên khắp mặt trận quân sự, kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao, trong đó chủ yếu và quyết định nhất là trên mặt trận quân sự
– Trường kì: kháng chiến lâu dài, vừa kháng chiến vừa xây dựng phát triển lực lượng
– Tự lực cánh sinh: dựa vào sức người, sức của của chúng ta là chính, không trông chờ vào bên ngoài nhưng tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Câu 5. Tại sao nói cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là chính nghĩa và có tính nhân dân?
Trả lời:
– Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là chính nghĩa vì cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh tự vệ, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
– Cuộc kháng chiến của ta mang tính nhân dân vì toàn dân ta tham gia kháng chiến, chủ yếu là lực lượng vũ trang của ba thứ quân đó là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích.
Câu 6. Vì sao ta phải tiến hành kháng chiến lâu dài và tự lực cánh sinh?
Trả lời:
– Vì tương quan so sánh lực lượng ban đầu giữa ta và địch quá chênh lệch, địch mạnh hơn ta rất nhiều cả về quân sự lẫn kinh tế. Ta phải đánh lâu dài để rút dần khoảng cách giữa ta và địch
– Pháp muốn thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh nên ta phải đánh lâu dài để phá tan âm mưu của Pháp
Tự lực cánh sinh: vì lúc đầu ta bị bao vây, cô lập chưa có sự giúp đỡ của bên ngoài, mặt khác, cuộc kháng chiến của ta phải do chính ta thực hiện là chính
Câu 7. Mục đích của cuộc chiến đấu của ta ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu 1947 là gì?
Trả lời:
Cuộc chiến đấu của ta ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu 1947 nhằm mục đích:
– Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
– Giam chân địch ở thành phố để hậu phương có thêm thời gian và điều kiện huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho hàng, công xưởng về chiến khu
– Bảo vệ an toàn cho Trung ương Đảng, Chính phủ, Chính phủ trở lại căn cứ địa Việt Bắc, lãnh đạo kháng chiến lâu dài
Câu 8. Cuộc chiến đấu ở Hà Nội cuối năm 1946 – đầu năm 1947 diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Hà Nội đã mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc. Cuộc chiến đấu đã diễn ra ác liệt giữa ta và địch. Trung đoàn Thủ đô được thành lập trong quá trình chiến đấu
– Trong gần hai tháng (từ ngày 19-12-1946 đến ngày 17 – 2 – 1947) quân dân ta ở Hà Nội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn tên địch, thu và phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, thực hiện được nhiệm vụ giam chân địch ở thành phố
– Ngày 17 – 2- 1947, Trung đoàn Thủ đô rút quân khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.
Câu 9. Cuộc chiến đấu ở các thành phố khác trong cả nước cuối năm 1946 – đầu năm 1947 diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Tại các thành phố Nam Định, Huế, Đà Nẵng,…. quân dân ta chủ động tiến công, loại khỏi vòng chiến đấu một số lực lượng của chúng. Bao vây, giam chân Pháp suốt trong hai, ba tháng và sau đó đã chủ động rút khỏi thành phố, lui về căn cứ, tổ chức cuộc chiến đấu lâu dài
– Tại thành phố Vinh, ngay từ đầu cuộc chiến đấu, quân dân ta đã buộc địch đầu hàng.
– Phối hợp với cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16, quân dân ta ở các tỉnh phía nam (Nam Bộ và Nam Trung Bộ) đã đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng
Câu 10. Cuộc chiến đấu ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu năm 1947 có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
Cuộc chiến đấu ở các đô thị đã giành được thắng lợi có ý nghĩa to lớn, đã tạo ra thế trận cho chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài, toàn dân, toàn diện.
Câu 11. Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông 1947, thực dân Pháp có âm mưu gì?
Trả lời:
Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông 1947, thực dân Pháp tăng cường thực hiện chính sách dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh nhằm chống lại cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện của ta
Câu 12. Đến năm 1947, Đảng và Chính phủ ta có chủ trương đối phó với âm mưu mới của Pháp như thế nào?
Trả lời:
Thực hiện phương châm chiến lược “đánh lâu dài”, phá âm mưu của địch, Đảng và Chính phủ chủ trương tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chính quyền dân chủ nhân dân từ trung ương đến cơ sở, tăng cường lực lượng vũ trang nhân dân, đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.
Câu 13. Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau năm 1947?
Trả lời:
– Về quân sự, ta chủ trương động viên nhân dân thực hiện vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích
– Về chính trị, củng cố và kiện toàn Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp, thống nhất hai tổ chức Việt Minh và Liên Việt
– Về ngoại giao, mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước như Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác
– Về kinh tế, ta vừa ra sức phá hoại kinh tế địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân có khả năng tự cấp tự túc
– Về văn hóa, giáo dục, thực hiện cải cách giáo dục phổ thông, hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc, đặt nền móng cho nền giáo dục dân tộc dân chủ nhân dân.
Trên đây là bài Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Lý thuyết bài: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)
I/ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ (19-12-1946)
1/ Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ.
* Nguyên nhân bùng nổ
– Dù đã ký Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-9-1946), Pháp vẫn khiêu khích chống phá ta:
+ Tháng 11- 1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn
+ Tháng 12-1946, Pháp gây ra những vụ xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, xung đột đổ máu ở cầu Long Biên,…
Quân pháp trên cầu Long Biên năm 1946
– Đỉnh cao là ngày 18-12-1946, Pháp buộc ta giải tán lực lượng công an và tự vệ, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
=> Ngày 18, 19-12-1946 tại làng Vạn Phúc – Hà Đông, Ban Thường Vụ Trung ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
– Nhân dân ta buộc phải kháng chiến, đêm 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Phát lệnh toàn quốc kháng chiến
2/ Đường lối chống kháng chiến chống thực dân Pháp của ta
– Nội dung đường lối kháng chiến được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, sau đó được nêu đầy đủ trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh.
– Nội dung đường lối kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
– Tính chất: chính nghĩa, tự vệ, tiến bộ.
– Tính nhân dân: toàn dân tham gia chiến đấu.
– Toàn diện: trên tất cả các mặt trận như quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
II/ Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
– Cuộc chiến đấu ở các đô thị được mở đầu tại Hà Nội diễn ra trong gần hai tháng từ 19-12-1946 đến 17-2-1947. Nhiều cuộc chiến đấu ác liệt đã diễn ra ở sân bay Bạch Mai, Bắc Bộ Phủ, cầu Long Biên, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên, Hàng Bông, Hàng Trống,…
– Ngày 17-12-1947 Trung đoàn Thủ đô rút về căn cứ Việt Bắc an toàn.
– Tại các thành phố Nam Định, Huế, Đà Nẵng,…quân ta cũng chủ động tiến công địch.
Cuộc chiến đấu ác liệt diễn ra trong từng khu phố
– Kết quả cuộc chiến đấu trong các thành phố:
+ đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng vạn tên địch, tịch thu nhiều vũ khí.
+ Ta giam chân địch trong thành phố để Đảng, Nhà nước và lực lượng rút về chiến khu an toàn, cuộc chiến đấu chuyển sang giai đoạn mới .
+ Địch bị tiêu hao nhiều sinh lực, bị diệt hàng trăm tên, phương tiện chiến tranh bị tiêu hủy, âm mưu đánh úp thất bại.
* Âm mưu của địch
– Sau một thời gian chiến đấu, Pháp ngày càng lúng túng trong việc thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh”. Để giải quyết khó khăn khi phạm vi chiếm đóng mở rông và thực hiện âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” một cách có hiệu quả, tháng 3-1947 Bô-la-e được cử làm cao ủy Pháp ở Đông Dương, thành lập chính phủ bù nhìn ( Bảo Đại)
-Đồng thời, Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc để tiêu diệt chủ lực và đầu não kháng chiến của ta; khóa chặt biên giới Việt -Trung; ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế,…
* Kế hoạch của Pháp trong Chiến dịch Việt Bắc
– Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ và hầu hết máy bay ở Đông Dương, chia thành 3 cánh tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc:
+ Ngày 17/10/1947, Pháp cho quân nhảy dù xuống chiếm một số vị trí then chốt ở Việt Bắc như: Bắc Kạn, Chợ Đồn, Chợ Mới,…
+ Cùng ngày, Pháp cho một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng theo đường số 4, rồi đánh xuống Bắc Kạn theo đường số 3, tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
+ Ngày 09/10/1947, 1 binh đoàn bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng tiến lên sông Lô, sông Gâm, rồi lên thị xã Thái Nguyên, Chiêm Hóa, tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc từ phía Tây.
– 3 cánh quân của Pháp dự định gặp nhau ở Đài Thị – đông bắc Chiêm Hóa (Tuyên Quang).
2/ Quân dân ta chiến đấu bảo vệ căn cứ Việt Bắc
Diễn biến chiến dịch Việt Bắc năm 1947
* Pháp đã bất ngờ bị ta giáng trả quyết liệt:
– Quân ta bao vây, cô lập, đánh tỉa quân nhảy dù tại Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn.
– Ở phía Đông, Ta chặn đánh địch trên đường số 4, cản bước tiến của chúng, tiêu biểu nhất là trận đánh tại đèo Bông Lau (30-10-1947)
– Ở hướng Tây, sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch.
=> Như vậy ta bẻ gãy hai gọng kìm Đông – Tây của Pháp. Ngày 19/12/947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
– Ở các mặt trận khác trên toàn quốc, quân ta cũng hoạt động mạnh, đã kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính.
*Kết quả
– Sau 75 ngày đêm Pháp rút. Căn cứ Việt Bắc trở thành “mồ chôn quân Pháp”.
– Căn cứ Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não của ta an toàn.
– Bộ đội ta ngày càng trưởng thành
*Ý nghĩa
– Âm mưu muốn kết thúc chiến tranh nhanh chóng của địch bị thất bại hoàn toàn.
-Lực lượng so sánh giữa ta và địch bắt đầu thay đổi theo chiều hướng có lợi cho ta.
=> Như vậy nhờ kháng chiến lâu dài ta có thể chuyển dần từ yếu sang mạnh
IV/ ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN
– Sau thất bại ở Việt Bắc, Pháp thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt , lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
– Phía ta thực hiện phương châm chiến lược “đánh lâu dài”, đồng thời tăng cường sức mạnh của đất nước, tăng cường lực lượng vũ trang, đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện
+ Quân sự: vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích.
+ Chính trị và ngoại giao: ở Nam Bộ, năm 1948 ta bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã đến cấp tỉnh. Tháng 6-1949 thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt . Ngày 14-1-1950 Bác Hồ tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với bất cứ nước nào tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
+ Kinh tế: ta phá hoại kinh tế địch và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân của ta .
+ Văn hóa, giáo dục: tháng 7-1950 để ra cải cách giáo dục phổ thông, hệ thống giáo dục 9 năm để phục vụ kháng chiến và kiến quốc
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)
Câu 1. Trước ngày 19-12-1946, thực dân Pháp đã có những hành động nào nhằm đẩy nước ta nhanh tới chiến tranh?
Trả lời:
– Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta
– Ở Bắc Bộ, ngày 20-11-1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn
– Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12 – 1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra những cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, gây xung đột đổ máu ở Cầu Long Biên, tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún
– Ngày 18-12-1946, Pháp gửi hai tối hậu thư như buộc Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. Pháp tuyên bố: nếu ta không chấp nhận thì ngày 20 – 12 – 1946, chúng sẽ hành động.
Câu 2. Trước những hành động ngang ngược của thực dân Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn giải pháp đối phó như thế nào?
Trả lời:
– Trước âm mưu và hành động trắng trợn của Pháp, Đảng ta đứng trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc đầu hàng hoặc chiến đấu
– Ban thường vụ Trung ương Đảng họp hai ngày 18 và 19 – 12 – 1946 tại làng Vạn Phúc, thị xã Hà Đông đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến
– Ngay tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Câu 3. Nêu nội dung Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Trả lời:
– Vạch rõ nguyên nhân gây ra cuộc chiến tranh là do thực dân Pháp
– Nhân dân ta quyết tâm đứng lên chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền vừa giành được
– Khẳng định niềm tin tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
– Đêm 19-12-1946, tiếng súng kháng chiến bắt đầu với sự hưởng ứng của nhân dân cả nước, trước hết là nhân dân Hà Nội
Câu 4. Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng ta là gì?
Trả lời:
Đường lối kháng chiến của Đảng ta là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, cụ thể:
– Kháng chiến toàn dân: biểu hiện ở toàn dân tham gia, chiến đấu, chủ yếu là lực lượng vũ trang của ba thứ quân là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích.
– Kháng chiến toàn diện diễn ra trên khắp mặt trận quân sự, kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao, trong đó chủ yếu và quyết định nhất là trên mặt trận quân sự
– Trường kì: kháng chiến lâu dài, vừa kháng chiến vừa xây dựng phát triển lực lượng
– Tự lực cánh sinh: dựa vào sức người, sức của của chúng ta là chính, không trông chờ vào bên ngoài nhưng tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Câu 5. Tại sao nói cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là chính nghĩa và có tính nhân dân?
Trả lời:
– Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là chính nghĩa vì cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh tự vệ, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
– Cuộc kháng chiến của ta mang tính nhân dân vì toàn dân ta tham gia kháng chiến, chủ yếu là lực lượng vũ trang của ba thứ quân đó là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích.
Câu 6. Vì sao ta phải tiến hành kháng chiến lâu dài và tự lực cánh sinh?
Trả lời:
– Vì tương quan so sánh lực lượng ban đầu giữa ta và địch quá chênh lệch, địch mạnh hơn ta rất nhiều cả về quân sự lẫn kinh tế. Ta phải đánh lâu dài để rút dần khoảng cách giữa ta và địch
– Pháp muốn thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh nên ta phải đánh lâu dài để phá tan âm mưu của Pháp
Tự lực cánh sinh: vì lúc đầu ta bị bao vây, cô lập chưa có sự giúp đỡ của bên ngoài, mặt khác, cuộc kháng chiến của ta phải do chính ta thực hiện là chính
Câu 7. Mục đích của cuộc chiến đấu của ta ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu 1947 là gì?
Trả lời:
Cuộc chiến đấu của ta ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu 1947 nhằm mục đích:
– Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
– Giam chân địch ở thành phố để hậu phương có thêm thời gian và điều kiện huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho hàng, công xưởng về chiến khu
– Bảo vệ an toàn cho Trung ương Đảng, Chính phủ, Chính phủ trở lại căn cứ địa Việt Bắc, lãnh đạo kháng chiến lâu dài
Câu 8. Cuộc chiến đấu ở Hà Nội cuối năm 1946 – đầu năm 1947 diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Hà Nội đã mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc. Cuộc chiến đấu đã diễn ra ác liệt giữa ta và địch. Trung đoàn Thủ đô được thành lập trong quá trình chiến đấu
– Trong gần hai tháng (từ ngày 19-12-1946 đến ngày 17 – 2 – 1947) quân dân ta ở Hà Nội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn tên địch, thu và phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, thực hiện được nhiệm vụ giam chân địch ở thành phố
– Ngày 17 – 2- 1947, Trung đoàn Thủ đô rút quân khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.
Câu 9. Cuộc chiến đấu ở các thành phố khác trong cả nước cuối năm 1946 – đầu năm 1947 diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Tại các thành phố Nam Định, Huế, Đà Nẵng,…. quân dân ta chủ động tiến công, loại khỏi vòng chiến đấu một số lực lượng của chúng. Bao vây, giam chân Pháp suốt trong hai, ba tháng và sau đó đã chủ động rút khỏi thành phố, lui về căn cứ, tổ chức cuộc chiến đấu lâu dài
– Tại thành phố Vinh, ngay từ đầu cuộc chiến đấu, quân dân ta đã buộc địch đầu hàng.
– Phối hợp với cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16, quân dân ta ở các tỉnh phía nam (Nam Bộ và Nam Trung Bộ) đã đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng
Câu 10. Cuộc chiến đấu ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu năm 1947 có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
Cuộc chiến đấu ở các đô thị đã giành được thắng lợi có ý nghĩa to lớn, đã tạo ra thế trận cho chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài, toàn dân, toàn diện.
Câu 11. Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông 1947, thực dân Pháp có âm mưu gì?
Trả lời:
Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông 1947, thực dân Pháp tăng cường thực hiện chính sách dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh nhằm chống lại cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện của ta
Câu 12. Đến năm 1947, Đảng và Chính phủ ta có chủ trương đối phó với âm mưu mới của Pháp như thế nào?
Trả lời:
Thực hiện phương châm chiến lược “đánh lâu dài”, phá âm mưu của địch, Đảng và Chính phủ chủ trương tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chính quyền dân chủ nhân dân từ trung ương đến cơ sở, tăng cường lực lượng vũ trang nhân dân, đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.
Câu 13. Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau năm 1947?
Trả lời:
– Về quân sự, ta chủ trương động viên nhân dân thực hiện vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích
– Về chính trị, củng cố và kiện toàn Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp, thống nhất hai tổ chức Việt Minh và Liên Việt
– Về ngoại giao, mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước như Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác
– Về kinh tế, ta vừa ra sức phá hoại kinh tế địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân có khả năng tự cấp tự túc
– Về văn hóa, giáo dục, thực hiện cải cách giáo dục phổ thông, hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc, đặt nền móng cho nền giáo dục dân tộc dân chủ nhân dân.
Trên đây là bài Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Lý thuyết bài: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)
I/ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ (19-12-1946)
1/ Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ.
* Nguyên nhân bùng nổ
– Dù đã ký Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-9-1946), Pháp vẫn khiêu khích chống phá ta:
+ Tháng 11- 1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn
+ Tháng 12-1946, Pháp gây ra những vụ xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, xung đột đổ máu ở cầu Long Biên,…
Quân pháp trên cầu Long Biên năm 1946
– Đỉnh cao là ngày 18-12-1946, Pháp buộc ta giải tán lực lượng công an và tự vệ, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
=> Ngày 18, 19-12-1946 tại làng Vạn Phúc – Hà Đông, Ban Thường Vụ Trung ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
– Nhân dân ta buộc phải kháng chiến, đêm 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Phát lệnh toàn quốc kháng chiến
2/ Đường lối chống kháng chiến chống thực dân Pháp của ta
– Nội dung đường lối kháng chiến được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, sau đó được nêu đầy đủ trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh.
– Nội dung đường lối kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
– Tính chất: chính nghĩa, tự vệ, tiến bộ.
– Tính nhân dân: toàn dân tham gia chiến đấu.
– Toàn diện: trên tất cả các mặt trận như quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao
II/ Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
– Cuộc chiến đấu ở các đô thị được mở đầu tại Hà Nội diễn ra trong gần hai tháng từ 19-12-1946 đến 17-2-1947. Nhiều cuộc chiến đấu ác liệt đã diễn ra ở sân bay Bạch Mai, Bắc Bộ Phủ, cầu Long Biên, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên, Hàng Bông, Hàng Trống,…
– Ngày 17-12-1947 Trung đoàn Thủ đô rút về căn cứ Việt Bắc an toàn.
– Tại các thành phố Nam Định, Huế, Đà Nẵng,…quân ta cũng chủ động tiến công địch.
Cuộc chiến đấu ác liệt diễn ra trong từng khu phố
– Kết quả cuộc chiến đấu trong các thành phố:
+ đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng vạn tên địch, tịch thu nhiều vũ khí.
+ Ta giam chân địch trong thành phố để Đảng, Nhà nước và lực lượng rút về chiến khu an toàn, cuộc chiến đấu chuyển sang giai đoạn mới .
+ Địch bị tiêu hao nhiều sinh lực, bị diệt hàng trăm tên, phương tiện chiến tranh bị tiêu hủy, âm mưu đánh úp thất bại.
* Âm mưu của địch
– Sau một thời gian chiến đấu, Pháp ngày càng lúng túng trong việc thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh”. Để giải quyết khó khăn khi phạm vi chiếm đóng mở rông và thực hiện âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” một cách có hiệu quả, tháng 3-1947 Bô-la-e được cử làm cao ủy Pháp ở Đông Dương, thành lập chính phủ bù nhìn ( Bảo Đại)
-Đồng thời, Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc để tiêu diệt chủ lực và đầu não kháng chiến của ta; khóa chặt biên giới Việt -Trung; ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế,…
* Kế hoạch của Pháp trong Chiến dịch Việt Bắc
– Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ và hầu hết máy bay ở Đông Dương, chia thành 3 cánh tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc:
+ Ngày 17/10/1947, Pháp cho quân nhảy dù xuống chiếm một số vị trí then chốt ở Việt Bắc như: Bắc Kạn, Chợ Đồn, Chợ Mới,…
+ Cùng ngày, Pháp cho một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng theo đường số 4, rồi đánh xuống Bắc Kạn theo đường số 3, tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
+ Ngày 09/10/1947, 1 binh đoàn bộ binh và lính thủy đánh bộ từ Hà Nội ngược sông Hồng tiến lên sông Lô, sông Gâm, rồi lên thị xã Thái Nguyên, Chiêm Hóa, tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ địa Việt Bắc từ phía Tây.
– 3 cánh quân của Pháp dự định gặp nhau ở Đài Thị – đông bắc Chiêm Hóa (Tuyên Quang).
2/ Quân dân ta chiến đấu bảo vệ căn cứ Việt Bắc
Diễn biến chiến dịch Việt Bắc năm 1947
* Pháp đã bất ngờ bị ta giáng trả quyết liệt:
– Quân ta bao vây, cô lập, đánh tỉa quân nhảy dù tại Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn.
– Ở phía Đông, Ta chặn đánh địch trên đường số 4, cản bước tiến của chúng, tiêu biểu nhất là trận đánh tại đèo Bông Lau (30-10-1947)
– Ở hướng Tây, sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch.
=> Như vậy ta bẻ gãy hai gọng kìm Đông – Tây của Pháp. Ngày 19/12/947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
– Ở các mặt trận khác trên toàn quốc, quân ta cũng hoạt động mạnh, đã kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính.
*Kết quả
– Sau 75 ngày đêm Pháp rút. Căn cứ Việt Bắc trở thành “mồ chôn quân Pháp”.
– Căn cứ Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não của ta an toàn.
– Bộ đội ta ngày càng trưởng thành
*Ý nghĩa
– Âm mưu muốn kết thúc chiến tranh nhanh chóng của địch bị thất bại hoàn toàn.
-Lực lượng so sánh giữa ta và địch bắt đầu thay đổi theo chiều hướng có lợi cho ta.
=> Như vậy nhờ kháng chiến lâu dài ta có thể chuyển dần từ yếu sang mạnh
IV/ ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN
– Sau thất bại ở Việt Bắc, Pháp thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt , lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
– Phía ta thực hiện phương châm chiến lược “đánh lâu dài”, đồng thời tăng cường sức mạnh của đất nước, tăng cường lực lượng vũ trang, đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện
+ Quân sự: vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích.
+ Chính trị và ngoại giao: ở Nam Bộ, năm 1948 ta bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã đến cấp tỉnh. Tháng 6-1949 thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt . Ngày 14-1-1950 Bác Hồ tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với bất cứ nước nào tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
+ Kinh tế: ta phá hoại kinh tế địch và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân của ta .
+ Văn hóa, giáo dục: tháng 7-1950 để ra cải cách giáo dục phổ thông, hệ thống giáo dục 9 năm để phục vụ kháng chiến và kiến quốc
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950)
Câu 1. Trước ngày 19-12-1946, thực dân Pháp đã có những hành động nào nhằm đẩy nước ta nhanh tới chiến tranh?
Trả lời:
– Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta
– Ở Bắc Bộ, ngày 20-11-1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn
– Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12 – 1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra những cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, gây xung đột đổ máu ở Cầu Long Biên, tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún
– Ngày 18-12-1946, Pháp gửi hai tối hậu thư như buộc Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. Pháp tuyên bố: nếu ta không chấp nhận thì ngày 20 – 12 – 1946, chúng sẽ hành động.
Câu 2. Trước những hành động ngang ngược của thực dân Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn giải pháp đối phó như thế nào?
Trả lời:
– Trước âm mưu và hành động trắng trợn của Pháp, Đảng ta đứng trước sự lựa chọn một trong hai con đường: hoặc đầu hàng hoặc chiến đấu
– Ban thường vụ Trung ương Đảng họp hai ngày 18 và 19 – 12 – 1946 tại làng Vạn Phúc, thị xã Hà Đông đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến
– Ngay tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Câu 3. Nêu nội dung Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Trả lời:
– Vạch rõ nguyên nhân gây ra cuộc chiến tranh là do thực dân Pháp
– Nhân dân ta quyết tâm đứng lên chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền vừa giành được
– Khẳng định niềm tin tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
– Đêm 19-12-1946, tiếng súng kháng chiến bắt đầu với sự hưởng ứng của nhân dân cả nước, trước hết là nhân dân Hà Nội
Câu 4. Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng ta là gì?
Trả lời:
Đường lối kháng chiến của Đảng ta là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, cụ thể:
– Kháng chiến toàn dân: biểu hiện ở toàn dân tham gia, chiến đấu, chủ yếu là lực lượng vũ trang của ba thứ quân là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích.
– Kháng chiến toàn diện diễn ra trên khắp mặt trận quân sự, kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao, trong đó chủ yếu và quyết định nhất là trên mặt trận quân sự
– Trường kì: kháng chiến lâu dài, vừa kháng chiến vừa xây dựng phát triển lực lượng
– Tự lực cánh sinh: dựa vào sức người, sức của của chúng ta là chính, không trông chờ vào bên ngoài nhưng tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
Câu 5. Tại sao nói cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là chính nghĩa và có tính nhân dân?
Trả lời:
– Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là chính nghĩa vì cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh tự vệ, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
– Cuộc kháng chiến của ta mang tính nhân dân vì toàn dân ta tham gia kháng chiến, chủ yếu là lực lượng vũ trang của ba thứ quân đó là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích.
Câu 6. Vì sao ta phải tiến hành kháng chiến lâu dài và tự lực cánh sinh?
Trả lời:
– Vì tương quan so sánh lực lượng ban đầu giữa ta và địch quá chênh lệch, địch mạnh hơn ta rất nhiều cả về quân sự lẫn kinh tế. Ta phải đánh lâu dài để rút dần khoảng cách giữa ta và địch
– Pháp muốn thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh nên ta phải đánh lâu dài để phá tan âm mưu của Pháp
Tự lực cánh sinh: vì lúc đầu ta bị bao vây, cô lập chưa có sự giúp đỡ của bên ngoài, mặt khác, cuộc kháng chiến của ta phải do chính ta thực hiện là chính
Câu 7. Mục đích của cuộc chiến đấu của ta ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu 1947 là gì?
Trả lời:
Cuộc chiến đấu của ta ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu 1947 nhằm mục đích:
– Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
– Giam chân địch ở thành phố để hậu phương có thêm thời gian và điều kiện huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho hàng, công xưởng về chiến khu
– Bảo vệ an toàn cho Trung ương Đảng, Chính phủ, Chính phủ trở lại căn cứ địa Việt Bắc, lãnh đạo kháng chiến lâu dài
Câu 8. Cuộc chiến đấu ở Hà Nội cuối năm 1946 – đầu năm 1947 diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Hà Nội đã mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc. Cuộc chiến đấu đã diễn ra ác liệt giữa ta và địch. Trung đoàn Thủ đô được thành lập trong quá trình chiến đấu
– Trong gần hai tháng (từ ngày 19-12-1946 đến ngày 17 – 2 – 1947) quân dân ta ở Hà Nội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn tên địch, thu và phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, thực hiện được nhiệm vụ giam chân địch ở thành phố
– Ngày 17 – 2- 1947, Trung đoàn Thủ đô rút quân khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an toàn.
Câu 9. Cuộc chiến đấu ở các thành phố khác trong cả nước cuối năm 1946 – đầu năm 1947 diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Tại các thành phố Nam Định, Huế, Đà Nẵng,…. quân dân ta chủ động tiến công, loại khỏi vòng chiến đấu một số lực lượng của chúng. Bao vây, giam chân Pháp suốt trong hai, ba tháng và sau đó đã chủ động rút khỏi thành phố, lui về căn cứ, tổ chức cuộc chiến đấu lâu dài
– Tại thành phố Vinh, ngay từ đầu cuộc chiến đấu, quân dân ta đã buộc địch đầu hàng.
– Phối hợp với cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16, quân dân ta ở các tỉnh phía nam (Nam Bộ và Nam Trung Bộ) đã đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng
Câu 10. Cuộc chiến đấu ở các đô thị cuối năm 1946 – đầu năm 1947 có tác dụng như thế nào?
Trả lời:
Cuộc chiến đấu ở các đô thị đã giành được thắng lợi có ý nghĩa to lớn, đã tạo ra thế trận cho chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài, toàn dân, toàn diện.
Câu 11. Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông 1947, thực dân Pháp có âm mưu gì?
Trả lời:
Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông 1947, thực dân Pháp tăng cường thực hiện chính sách dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh nhằm chống lại cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện của ta
Câu 12. Đến năm 1947, Đảng và Chính phủ ta có chủ trương đối phó với âm mưu mới của Pháp như thế nào?
Trả lời:
Thực hiện phương châm chiến lược “đánh lâu dài”, phá âm mưu của địch, Đảng và Chính phủ chủ trương tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chính quyền dân chủ nhân dân từ trung ương đến cơ sở, tăng cường lực lượng vũ trang nhân dân, đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện.
Câu 13. Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau năm 1947?
Trả lời:
– Về quân sự, ta chủ trương động viên nhân dân thực hiện vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích
– Về chính trị, củng cố và kiện toàn Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp, thống nhất hai tổ chức Việt Minh và Liên Việt
– Về ngoại giao, mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước như Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác
– Về kinh tế, ta vừa ra sức phá hoại kinh tế địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân có khả năng tự cấp tự túc
– Về văn hóa, giáo dục, thực hiện cải cách giáo dục phổ thông, hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc, đặt nền móng cho nền giáo dục dân tộc dân chủ nhân dân.
Trên đây là bài Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)