Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu bài Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 6: Một số nền văn minh phương Tây thời kì cổ – trung đại được TaiLieuViet sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 10 sách KNTT. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

A. Lý thuyết Lịch sử 10 bài 6

I. Văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại

1. Cơ sở hình thành

* Điều kiện tự nhiên

– Văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại hình thành trên các bán đảo Nam Âu.

– Địa hình nhiều núi và cao nguyên, đất đai khô rắn và không màu mỡ, chỉ thích hợp trồng các loại cây lâu năm như nho, ô liu,… Tuy nhiên, ở đây cũng có một số vùng đồng bằng tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

– Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như: đồng, sắt, vàng, bạc, đá cẩm thạch,… tạo điều kiện cho thủ công nghiệp sớm phát triển.

– Địa Trung Hải có bờ biển dài, nhiều vùng, vịnh với các hải cảng là điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu, buôn bán bằng đường biển, đồng thời giúp cho người Hy Lạp – La Mã cổ đại sớm tiếp thu những thành tựu văn minh phương Đông, cũng như mở rộng không gian và ảnh hưởng đến nhiều vùng đất quanh Địa Trung Hải.

* Dân cư và xã hội

– Dân cư:

+ Người Mi-nô-an là cư dân đầu tiên xây dựng nền văn minh trên đảo Crét ở phía nam Hy Lạp từ khoảng cuối thiên niên kỉ III TCN. Từ khoảng đầu đến cuối thiên niên kỉ II TCN, nhiều tộc người khác như: A-kê-an, Đô-ri-an,… từ phía bắc đã di cư xuống vùng miền Trung và Nam Hy Lạp, xây dựng và mở rộng quốc gia của họ ra nhiều vùng quanh Địa Trung Hải.

+ Trên bán đảo I-ta-li-a, người I-ta-li-ốt (người La-tinh) là những cư dân chủ yếu xây dựng nên thành bang đầu tiên – La Mã. Ngoài ra, người Ê-tơ-ru-xcơ từ Tiểu Á, người Hy Lạp,… cũng lần lượt đến sinh sống ở đây.

– Xã hội: có hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, ngoài ra, còn có các tầng lớp khác là nông dân, thợ thủ công, thương nhân,…

* Kinh tế

– Ngành kinh tế chủ đạo của người Hy Lạp – La Mã cổ đại là thủ công nghiệp và thương nghiệp. Ngoài ra, nông nghiệp cũng có vai trò nhất định ở La Mã với nền kinh tế điền trang trong nông nghiệp cũng khá phát triển.

– Nhiều xưởng thủ công chuyển luyện kim, làm gốm, chế tạo vũ khí, đóng thuyền,… đã sử dụng nhân công với số lượng lớn. Sự phát triển của thủ công nghiệp đã thúc đẩy quan hệ thương mại, đặc biệt là quan hệ buôn bán đường biển với nhiều vùng xung quanh Địa Trung Hải

* Chính trị

– Từ khoảng cuối thiên niên kỉ III TCN, cư dân ở Hy Lạp đã xây dựng các nhà nước đầu tiên.

– Trong các thế kỉ VIII – IV TCN, những thành bang theo thể chế cộng hoà đã hình thành và phát triển ở miền Trung và Nam Hy Lạp cho tới khi bị Ma-xê-đô-ni-a chinh phục.

– Khoảng giữa thế kỉ VIII TCN, thành bang La Mã được thành lập. Thời kì đầu (khoảng từ năm 753 đến năm 510 TCN), bộ máy quản lí của nhà nước này bao gồm: Vua, Viện Nguyên lão, Đại hội công dân. Sau nhiều cuộc cải cách và đấu tranh chính trị, chế độ cộng hoà được thiết lập và duy trì ở La Mã cho đến cuối thế kỉ I TCN.

– Từ năm 27 TCN, thời kì đế chế bắt đầu, đứng đầu là hoàng đế, kéo dài cho đến cuối thế kỉ V, khi đế quốc Tây La Mã sụp đổ.

* Sự tiếp thu các thành tựu của văn minh phương Đông

– Văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại đã tiếp thu nhiều thành tựu của văn minh phương Đông trên các lĩnh vực như: kĩ thuật chế tác và sản xuất thủ công nghiệp, chữ viết, văn học, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ, tín ngưỡng, tôn giáo,…

2. Thành tựu cơ bản

* Chữ viết

– Người Hy Lạp cổ đại đã xây dựng bảng chữ cái ghi âm của mình từ khoảng thế kỉ IX – VIII TCN. Đến khoảng cuối thế kỉ IV TCN, bảng chữ cái Hy Lạp được hoàn thiện với 24 chữ cái.

– Người La Mã đã dựa trên cơ sở chữ viết Hy Lạp để xây dựng một loại chữ mà ngày nay được gọi là chữ La-tinh. Đến nay, chữ La-tinh là loại văn tự chữ cái được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.

– Hệ thống chữ số La Mã mà ngày nay chúng ta vẫn đang sử dụng cũng là một công hiến lớn của người La Mã cổ đại.

* Văn học

– Nền văn học đồ sộ của Hy Lạp và La Mã cổ đại đã đặt nền móng cho văn học phương Tây.

* Kiến trúc, điêu khắc và hội họa

– Người Hy Lạp – La Mã cổ đại đã đạt được những thành tựu rực rỡ trên cả ba lĩnh vực: điêu khắc, kiến trúc và hội hoạ. Nghệ thuật của Hy Lạp – La Mã cổ đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới nghệ thuật phương Tây sau này.

– Một số công trình kiến trúc tiêu biểu là: đền Pác-te-nông, đền thờ thần Dớt, lăng mộ vua Mô-số-lót,… (Hy Lạp); đấu trường Cô-li-dế, khải hoàn môn Công-xtan-ti-nút,… (La Mã).

– Các tác phẩm điêu khắc, hội họa xuất sắc nhất của Hy Lạp – La Mã như: tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng A-tê-na, tượng thần Vệ Nữ thành Mi-lô,…; bức vẽ Chiến dịch Ma-ra-tông, Bắt cóc nàng Péc-xe-phồn và các bức họa trên các lăng mộ, đền thờ và đồ gốm,…

* Khoa học, kĩ thuật

– Người Hy Lạp – La Mã cổ đại đã có những cống hiến vĩ đại về khoa học, kĩ thuật:

+ Các nhà khoa học Hy Lạp như Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít, Ác-si-mét,… đã có đóng góp trong nhiều ngành khoa học khác nhau, đặc biệt là Toán học, Vật lí học và Thiên văn học. Một số nhà khoa học nổi tiếng của La Mã là Pli-ni-út (tác giả bộ Lịch sử tự nhiên), Clô-đi-út Ptô-lê-mi (đề xuất thuyết Địa tầm),…

+ Về Y học, khởi đầu từ Hi-pô-crát (người được coi là cha đẻ của nền Y học phương Tây), các thầy thuốc Hy Lạp cổ đại đạt được nhiều tri thức về chẩn đoán và chữa bệnh bằng thuốc, giải phẫu, gây mê.

+ Về Sử học, nền Sử học của Hy Lạp cổ đại được hình thành từ thế kỉ V TCN với sử gia đầu tiên là Hê-rô-đốt và tác phẩm Lịch sử cuộc chiến tranh Hy Lạp – Ba Tư. Ngoài ra, còn phải kể đến một số nhà sử học nổi tiếng khác như: Tuy-xi-dít với tác phẩm Lịch sử cuộc chiến tranh Pê-lô-pô-nê-dơ; Xê-nô-phôn với bộ Lịch sử Hy Lạp. Sử học La Mã kế thừa và phát triển truyền thống từ Sử học Hy Lạp. Những nhà sử học xuất sắc của La Mã là Pô-li-bi-út, Ti-tát Li-vi-út, Ta-xi-út và Plu-tác.

+ Người Hy Lạp – La Mã cổ đại cũng biết ứng dụng những hiểu biết khoa học vào thực tiễn cuộc sống như: chế tạo bê tông, sử dụng hệ thống đòn bẩy, chế tạo máy bắn đá, máy bắn tên, máy bơm nước,…

=> Những cống hiến về khoa học, kĩ thuật của người Hy Lạp – Lã Mã cổ đại có ý nghĩa rất to lớn, đặt nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học, kĩ thuật của thế giới trong những giai đoạn tiếp theo.

* Tư tưởng

– Hy Lạp và La Mã cổ đại là quê hương của triết học phương Tây.

– Quá trình hình thành và phát triển của triết học Hy Lạp – La Mã cổ đại gắn liền với cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; đặt nền tảng cho nhiều thành tựu về tư tưởng, tri thức của phương Tây thời cận và hiện đại.

– Các nhà triết học tiêu biểu của Hy Lạp cổ đại là: Ta-lét, Hê-ra-clít, Đê-mô-crít,… (trường phái duy vật); Xô-crát, Pla-tôn, Pi-ta-go,… (trường phái duy tâm). Đại diện tiêu biểu của triết học La Mã là: Lu-crê-ti-út, Xi-xê-rống,…

* Tôn giáo

– Người Hy Lạp – La Mã cổ đại thờ đa thần. Các vị thần của Hy Lạp – La Mã cổ đại được mô tả với hình dáng, tính cách giống với con người.

– Cơ Đốc giáo được hình thành vào thế kỉ I ở phần lãnh thổ phía Đông của đế quốc La Mã. Cơ Đốc giáo ra đời trong bối cảnh các cuộc đấu tranh của nô lệ, dân nghèo bị chính quyền La Mã đàn áp. Đến đầu thế kỉ IV, chính quyền La Mã đã ngừng đàn áp và công nhận Cơ Đốc giáo.

– Tôn giáo Hy Lạp – La Mã cổ đại đã để lại nhiều dấu ấn và ảnh hưởng đối với đời sống xã hội và văn hoá phương Tây sau này

* Thể thao

– Nhiều sự kiện thể thao của Hy Lạp và La Mã cổ đại là cơ sở, nền tảng thể thao của nhân loại ngày nay. Ví dụ:

+ Đại hội thể thao O-lim-pic

+ Đại hội thể thao Pa-na-thê-nai-a

II. Văn minh Tây Âu thời Phục hưng

1. Bối cảnh lịch sử

– Phong trào Văn hoá Phục hưng ra đời trong bối cảnh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành ở các nước Tây Âu.

– Thế giới quan, ý thức hệ phong kiến và việc Giáo hội Cơ Đốc lũng đoạn nền văn hoá, tư tưởng là những trở ngại cho sự phát triển phương thức sản xuất mới.

– Tầng lớp tư sản mới ra đời cần có một nền văn hoá mới phù hợp với họ =>họ đã tìm kiếm, tiếp thu và phục hưng lại những giá trị và thành tựu rực rỡ của văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại.

– Bên cạnh đó, phong trào Văn hoá Phục hưng ra đời trong bối cảnh mâu thuẫn xã hội sâu sắc giữa quần chúng nhân dân với giai cấp phong kiến và giáo hội,…

– Phong trào Văn hoá Phục hưng diễn ra đầu tiên ở I-ta-li-a rồi nhanh chóng lan sang các nước Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức,…

2. Thành tựu

* Văn học

– Xuất hiện nhiều tài năng văn học trên cả ba lĩnh vực là thơ, tiểu thuyết và kịch.

+ Các nhà thơ tiêu biểu như: Đan-tê A-li-ghê-ri với Thần khúc, Cuộc đời mới; Phran-xi-cô Pê trác-ca với nhiều tập thơ trữ tình,…

+ Về tiểu thuyết, phải kể đến các đại diện tiêu biểu như: Giô-van-ni Bồ-ca-xi-ô (I-ta-li-a) với tác phẩm Mười ngày, Phơ-răng-xoa Ra-bơ-le (Pháp) với Ga-gan-tua và Pan-ta-gru-en, Mi-quen-đơ Xéc-van-téc (Tây Ban Nha) với Đôn Ki-hô-tê,…

+ Trong thể loại kịch, tác giả kiệt xuất nhất là Uy-li-am Sếch-xpia với nhiều tác phẩm nổi tiếng như: Hăm-lét, Ô-ten-lô, Rô-mê-ô và Giu-li-ét,…

* Hội họa, kiến trúc, điêu khắc

– Những thành tựu về hội hoạ, kiến trúc, điêu khắc thời kì Phục hưng bắt đầu từ I-ta-li-a và lan rộng ra khắp châu Âu.

– Đến thế kỉ XV – XVI, nghệ thuật Phục hưng đạt đến đỉnh cao với tên tuổi của nhiều danh hoạ và nhà điêu khắc, trong đó tiêu biểu nhất là:

+ Lê-ô-na đờ Vanh-xi với các bức tranh: Bữa tiệc cuối cùng, Nàng Mô-na Li-sa,…

+ Mi-ken-lăng-giơ với các tác phẩm Tượng Đa-vít, Tượng Đức Mẹ sầu bi,…

+ Ra-pha-en với bức Đức Mẹ Sít-tin, Trường học A-ten,..

– Trong kiến trúc, phong cách Phục hưng chú trọng yếu tố hình học, tính đối xứng, tỉ lệ. Các công trình kiến trúc tiêu biểu là Vương cung Thánh đường Thánh Phê-rô, Nhà thờ Thánh Pi-tơ (ở Va-ti-căng),…

* Khoa học, kĩ thuật

– Khoa học, kĩ thuật Tây Âu thời kì này đạt được nhiều thành tựu, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy lùi những ảnh hưởng và chi phối của thần học.

– Lĩnh vực khoa học nổi bật nhất thời Phục hưng là Thiên văn học với sự xuất hiện của các nhà khoa học vĩ đại như: Ni-cô-lai Cô-péc-ních với thuyết Nhật tâm; Gioóc-đan-nô Bru-nô với việc chứng minh Mặt Trời chỉ là trung tâm của Thái dương hệ và tồn tại trong vũ trụ vô tận; Ga-li-lê-ô Ga-li-lê với việc chế tạo ra kính thiên văn để quan sát bầu trời,…

– Thời kì Phục hưng, văn minh Tây Âu có nhiều tiến bộ về kĩ thuật, đặc biệt là trong các ngành dệt, khai mỏ, luyện kim, đóng tàu, chế tạo vũ khí,… và chế tạo được một số máy móc, sử dụng sức nước trong nhiều ngành sản xuất.

* Tư tưởng

– Khoa học, kĩ thuật thời Phục hưng đã tạo tiền đề cho sự phát triển của tự tưởng, đặc biệt triết học duy vật với các học giả tiêu biểu như Phran-xít Be-cơn, Đề-các-tơ,…

– Những chuyển biến trên phương diện tư tưởng đã có tác động to lớn tới tình hình chính trị, xã hội, tạo tiền để cho các cuộc cách mạng xã hội ở châu Âu và đặt nền tảng cho những bước tiến lớn về tư tưởng, triết học trong các thời đại tiếp theo.

3. Ý nghĩa

– Các nhà Văn hóa Phục hưng đã lên án gay gắt Giáo hội Cơ Đốc giáo lũng đoạn, chĩa mũi nhọn đấu tranh chống lại chế độ phong kiến thối nát đương thời, đề cao giá trị con người và quyền tự do cá nhân, đề cao tinh thần dân tộc,…

– Văn hóa Phục hưng được coi là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại chế độ phong kiến lỗi thời, mở đường cho văn minh Tây Âu phát triển trong những thế kỉ tiếp theo.

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 10 bài 6

—————————————–

Như vậy TaiLieuViet đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 10 bài 6: Một số nền văn minh phương Tây thời kì cổ – trung đại. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm Lịch sử 10,Giải bài tập Lịch sử lớp 10,Lịch sử 10 Cánh Diều, Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo, Tài liệu học tập lớp 10.