Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Mục Lục
ToggleA. Giải bài tập Lịch sử 9 bài 21
- Giải SGK Lịch sử 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
- Giải SBT Lịch sử lớp 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
B. Lý thuyết Lịch sử 9 bài 21
I/ Tình hình thế giới và Đông Dương.
1/ Thế giới
– Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, đến tháng 6/1940, Đức chiếm Pháp.
– Ở Viễn Đông, Nhật tiến sát biên giới Việt – Trung
2/ Đông Dương
– Tháng 9 – 1940, Nhật vào Lạng Sơn (Việt Nam), Pháp đầu hàng Nhật.
– Nhật biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật. Tháng 7 – 1941, Nhật và Pháp kí Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương. Hiệp ước thừa nhận Nhật có quyền sử dụng tất cả sân bay và cửa biển Đông Dương vào mục đích quân sự.
– Ngoài ra, Nhật còn bắt Pháp phải cung cấp lương thực, bố trí doanh trại, đảm bảo hậu phương an toàn cho quân Nhật.
=> Pháp – Nhật cấu kết để đàn áp, bóc lột nhân dân Đông Dương.
Quân đội Nhật vào Lạng Sơn 9/1940
3/ Trong nước
– Thủ đoạn của Nhật: Buộc Pháp phải cung cấp những nhu yếu phẩm, bắt nhân dân ta nhổ lúa để trồng đay, sử dụng Pháp là công cụ vơ vét, bóc lột nhân dân ta và đàn áp cách mạng Đông Dương.
– Thủ đoạn của Pháp: thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, tăng thuế, thu mua lúa gạo với giá rẻ mạt, gây nên nạn đói đầu năm 1945 ở miền Bắc
=> đời sống nhân dân vô cùng cực khổ dưới 2 tầng áp bức của Nhật- Pháp, rơi vào tình cảnh “Một cổ hai tròng”, dẫn đến phong trào đấu tranh.
II/ Những cuộc nổi dậy đầu tiên
1/ Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940)
* Nguyên nhân
– 23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn, Pháp thua, chạy qua châu Bắc Sơn.
– Nhân cơ hội đó, nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy.
* Diễn biến
– 27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.
– Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài, Bình Gia giải tán chính quyền phản động, tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự trong vùng, tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng.
– Nhật – Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man (dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).
* Kết quả: do khởi nghĩa xuất hiện tại địa phương nên Pháp có điều kiện tập trung đàn áp. Tuy thất bại nhưng khởi nghĩa Bắc Sơn đã duy trì một phần lực lượng đó là đội du kích Bắc Sơn, trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng.
Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn
– Tình thế rất cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự đồng ý của Trung ương Đảng.
* Diễn biến
– Trước ngày khởi nghĩa, kế hoạch bị lộ, thực dân Pháp tước vũ khí của binh lính người Việt, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới vây bắt các chiến sĩ cách mạng
– Đêm 22 rạng 23/11/1940, khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng (Mỹ Tho, Vĩnh Long, Gia Định). Cờ đỏ sao vàng đã lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này.
– Pháp tập trung lực lượng, đàn áp dã man: ném bom, bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà, cướp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai,….
– Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng, một số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại.
Lược đồ khởi nghĩa Nam Kì
C. Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
Câu 1. Tình hình thế giới và Đông Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?
Trả lời:
– Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 9 – 1940, phát xít Đức tấn công nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức.
– Ở Viễn Đông, quân phiệt Nhật cũng đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và cho quân tiến sát biên giới Việt – Trung
– Tháng 9 – 1940, Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật. Nhật lấn dần từng bước để biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật
– Thực dân Pháp ở Đông Dương đứng trước hai nguy cơ: Cách mạng Đông Dương đang lớn mạnh và phát xít Nhật đang lăm le hất cẳng chúng. Vì vậy, Pháp đã câu kết với Nhật để áp bức bóc lột nhân dân Đông Dương
Câu 2. Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?
Trả lời:
– Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta và từng bước thỏa hiệp với Nhật
– Khi Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật trong việc đàn áp, bóc lột nhân dân ta
Câu 3. Pháp – Nhật đã câu kết với nhau để bóc lột nhân dân ta như thế nào?
Trả lời:
– Thủ đoạn gian xảo của Pháp:
+ Thi hàng chính sách “kinh tế chỉ huy”, thực chất là lợi dụng thời chiến để nắm độc quyền toàn bộ nền kinh tế Đông Dương và tăng cường việc đầu cơ tích trữ để vơ vét bóc lột của cải nhân dân ta được nhiều hơn.
+ Tăng các loại thuế, đặc biệt là các khoản thuế rượu, muối và thuốc phiện.
– Thủ đoạn tàn ác của Nhật:
+ Biến chính quyền thực dân Pháp thành công cụ vơ vét của cải, buộc Pháp phải cung cấp các nhu yếu phẩm
+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, thu mua lương thực, chủ yếu là lúa gạo theo lỗi cưỡng bức với giá rẻ mạt để cung cấp cho quân đội tích trữ chuẩn bị chiến tranh.
Câu 4. Chính sách thống trị bóc lột của Pháp – Nhật đối với nhân dân gây hậu quả gì đối với nhân dân Việt Nam?
Trả lời:
– Nhân dân Việt Nam phải chịu một cổ hai tròng và đất nước Việt Nam đã trở thành thuộc địa của Nhật – Pháp
– Dưới hai tầng áp bức, bóc lột nặng nề của Pháp – Nhật, đời sống của tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân ta bị đẩy đến tình trạng cực khổ, điêu đứng. Cuối năm 1944 đầu năm 1945 có khoảng 2 triệu đồng bào ta, chủ yếu là nông dân ở miện Bức chết đói.
– Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Nhật, Pháp trở nên gay gắt. Nhiều cuộc nổi dậy đấu tranh chống Pháp – Nhật đã bùng lên mạnh mẽ
Câu 5. Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân dân Đông Dương?
Trả lời:
Thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân dân Đông Dương bởi vì:
– Thực dân Pháp lúc này không đủ sức chống lại Nhật buộc phải chấp nhận các yêu sách của Nhật. Mặt khác chúng muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng Đông Dương.
– Phát xít Nhật lại muốn lợi dụng Pháp để kiếm lời và cùng chống phá cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh của Nhật
Câu 6. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn nổ ra trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơ lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
Câu 7. Trình bày ngắn gọn diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn?
Trả lời:
– Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường đua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ họi đó, Đảng bộ Bắc Sơ lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng (27-9-1940). Nhưng sau đó, Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân
– Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân ta đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, trừng trị tay sai,duy trì các cơ sở của cuộc khởi nghĩa và lập căn cứ quân sự. Tịch thu tài sản của đế quốc và tay sai chia cho dân nghèo và các gia đình bị thiệt hại. Thành lập đội du kích Bắc Sơn
– Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân
Câu 8. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9-1940)?
Trả lời:
– Khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại chủ yếu là do điều kiện thuận lợi cho khởi nghĩa mới chỉ xuất hiện tại địa phương chứ chưa phải trên cả nước, kẻ địch có điều kiện tập trung lực lượng để đàn áp
– Tuy thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã duy trì được một phần lực lượng là đội du kích Bắc Sơn. Lực lượng này ngày càng lớn dần lên và trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng sau này.
Câu 9. Cuộc khởi nghĩa Nam Kì diễn ra trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra mặt trận biên giới Lào – Campuchia. Nhân dân Nam Kì rất bất bình, đặc biệt nhiều binh lính đã đảo ngũ hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì. Trước tình thế cấp bách, Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa.
Câu 10. Tóm tắt diễn biến, kết quả của cuộc khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940)?
Trả lời:
* Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940):
– Cuộc khởi nghĩa nổ ra vào đêm 22 rạng sáng 23-11-1940 ở hầu khắp các tỉnh Nam Kì. Nghĩa quân triệt hạ một số đồn bốt giặc, phá nhiều đường giao thông, thành lập chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng ở nhiều vùng thuộc các tỉnh Mĩ Tho, Gia Định….Lá cờ đỏ sao vàng đã xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc khởi nghĩa này
– Thực dân Pháp đàn áp khốc liệt. Cuộc khởi nghĩa bị thất bại. Cơ sở Đảng bị tổn thất nặng nề.
Câu 11. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Nam Kì?
Trả lời:
* Nguyên nhân thất bại:
Khởi nghĩa Nam Kì thất bại vì nổ ra khi điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, kế hoạch khởi nghĩa bị lộ nên Pháp đã kịp thời tập trung chuẩn bị đối phó
* Ý nghĩa lịch sử:
– Tuy thất bại nhưng khởi nghĩa Nam Kì chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, nguyện vọng thiết tha đánh đổ thực dân Pháp và phát xít Nhật của các tầng lớp nhân dân (kể cả anh em binh lính người Việt trong quân đội Pháp) muốn giành độc lập dân tộc.
– Khởi nghĩa để lại những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu về khởi nghĩa vũ trang
Câu 12. Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa lịch sử của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kì?
Trả lời:
– Nguyên nhân chung là do khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Pháp đầu hàng nhục nhã đối với Nhật, câu kết với Nhật ra sức áp bức, bóc lột nhân dân ta, làm cho đời sống của nhân dân ta rất cực khổ đã thôi thúc nhân dân ta đứng lên đánh Pháp – Nhật
– Các cuộc nổi dậy trên đã chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta và để lại cho Đảng ta những bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích.
D. Trắc nghiệm Lịch sử 9 bài 21
Câu 1: Thực dân Pháp ở Đông Dương thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương và thỏa hiệp với phát xít Nhật, phát xít Nhật lôi kéo tập họp tay sai tuyên truyền lừa bịp để dọn đường hất cẳng- Pháp. Đó là đặc điểm tình hình Việt Nam trong thời kỳ:
A. 1930-1931
B. 1932-1933
C. 1936-1939
D. 1939-1945
Đáp án: D
Câu 2: Sự kiện nào trên thế giới có tác động sâu sắc nhất tới tình hình Việt Nam giai đoạn 1939-1945?
A. Chiến tranh thế giới thứ diễn ra.
B. Trục phát xít được hình thành.
C. Nhật và Pháp ký “Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương”.
D. Pháp đầu hàng phát xít Đức.
Đáp án: A
Câu 3: Ở Đông Dương năm 1940 thực dân Pháp đứng trước 2 nguy cơ nào?
A. Đầu hàng Nhật, vừa đàn áp nhân dân Đông Dương.
B. Đánh bại Nhật, vừa đàn áp nhân dân Đông Dương.
C. Ngọn lửa cách mạng giải phong dân tộc của nhân dân Đông Dương sớm muộn sẽ bùng nổ, phát xít Nhật đang lăm le hất cẳng Pháp.
D. Cấu kết với Nhật để đàn áp nhân dân Đông Dương.
Đáp án: C
Câu 4: Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật, Nhật lấn dần từng bước để:
A. Biến Đông Dương thành thuộc địa của Nhật.
B. Để độc quyền chiếm Đông Dương.
C. Biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật.
D. Để làm bàn đạp tấn công nước khác.
Đáp án: C
Câu 5: Khởi nghĩa Bắc Sơn bùng nổ năm bao nhiêu?
A. 1939.
B. 1940.
C. 1941.
D. 1942.
Đáp án: B
Câu 6: Đội du kích Bắc Sơn là tiền thân của tổ chức nào sau đây?
A. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
B. Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
C. Cứu quốc quân.
D. Mặt trận Việt Minh.
Đáp án: C
Câu 7: Lực lượng vũ trang của cuộc nổi dậy nào được duy trì và phát triển trở thành Cứu quốc quân?
A. Bắc Sơn
B. Đô Lương
C. Nam Kì
D. Bắc Sơn và Nam Kì
Đáp án: A
Câu 8: Khởi nghĩa Nam kỳ nổ ra năm bao nhiêu?
A. 1939.
B. 1940.
C. 1941.
D. 1942.
Đáp án: B
Câu 9: Lần đầu tiên lả cờ đỏ sao vàng xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
A. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940).
B. Cuộc binh biến Đô Lương (1/1941).
C. Cuộc khởi nghĩa Nam Kì (11/1940).
D. Cả ba cuộc khởi nghĩa trên.
Đáp án: C
Câu 10: Những người con ưu tú của Đảng như: Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Nguyễn Thị Minh Khai bị thực dân Pháp xử bắn sau cuộc khởi nghĩa nào?
A. Khởi nghĩa Yên Bái (2/1930).
B. Khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940).
C. Khởi nghĩa Nam Kì (11/1940).
D. Binh biến Đô Lương (1/1941).
Đáp án: C
Trên đây là bài Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Để xem các bài tiếp theo, mời các bạn vào chuyên mục Lý thuyết Lịch sử 9 trên TaiLieuViet nhé. Chuyên mục tổng hợp lời giải theo từng đơn vị bài học, giúp các em nắm vững kiến thức được học hiệu quả.
Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
A. Giải bài tập Lịch sử 9 bài 21
- Giải SGK Lịch sử 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
- Giải SBT Lịch sử lớp 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
B. Lý thuyết Lịch sử 9 bài 21
I/ Tình hình thế giới và Đông Dương.
1/ Thế giới
– Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, đến tháng 6/1940, Đức chiếm Pháp.
– Ở Viễn Đông, Nhật tiến sát biên giới Việt – Trung
2/ Đông Dương
– Tháng 9 – 1940, Nhật vào Lạng Sơn (Việt Nam), Pháp đầu hàng Nhật.
– Nhật biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật. Tháng 7 – 1941, Nhật và Pháp kí Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương. Hiệp ước thừa nhận Nhật có quyền sử dụng tất cả sân bay và cửa biển Đông Dương vào mục đích quân sự.
– Ngoài ra, Nhật còn bắt Pháp phải cung cấp lương thực, bố trí doanh trại, đảm bảo hậu phương an toàn cho quân Nhật.
=> Pháp – Nhật cấu kết để đàn áp, bóc lột nhân dân Đông Dương.
Quân đội Nhật vào Lạng Sơn 9/1940
3/ Trong nước
– Thủ đoạn của Nhật: Buộc Pháp phải cung cấp những nhu yếu phẩm, bắt nhân dân ta nhổ lúa để trồng đay, sử dụng Pháp là công cụ vơ vét, bóc lột nhân dân ta và đàn áp cách mạng Đông Dương.
– Thủ đoạn của Pháp: thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, tăng thuế, thu mua lúa gạo với giá rẻ mạt, gây nên nạn đói đầu năm 1945 ở miền Bắc
=> đời sống nhân dân vô cùng cực khổ dưới 2 tầng áp bức của Nhật- Pháp, rơi vào tình cảnh “Một cổ hai tròng”, dẫn đến phong trào đấu tranh.
II/ Những cuộc nổi dậy đầu tiên
1/ Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940)
* Nguyên nhân
– 23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn, Pháp thua, chạy qua châu Bắc Sơn.
– Nhân cơ hội đó, nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy.
* Diễn biến
– 27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.
– Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài, Bình Gia giải tán chính quyền phản động, tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự trong vùng, tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng.
– Nhật – Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man (dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).
* Kết quả: do khởi nghĩa xuất hiện tại địa phương nên Pháp có điều kiện tập trung đàn áp. Tuy thất bại nhưng khởi nghĩa Bắc Sơn đã duy trì một phần lực lượng đó là đội du kích Bắc Sơn, trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng.
Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn
– Tình thế rất cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự đồng ý của Trung ương Đảng.
* Diễn biến
– Trước ngày khởi nghĩa, kế hoạch bị lộ, thực dân Pháp tước vũ khí của binh lính người Việt, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới vây bắt các chiến sĩ cách mạng
– Đêm 22 rạng 23/11/1940, khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng (Mỹ Tho, Vĩnh Long, Gia Định). Cờ đỏ sao vàng đã lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này.
– Pháp tập trung lực lượng, đàn áp dã man: ném bom, bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà, cướp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai,….
– Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng, một số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại.
Lược đồ khởi nghĩa Nam Kì
C. Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
Câu 1. Tình hình thế giới và Đông Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?
Trả lời:
– Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 9 – 1940, phát xít Đức tấn công nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức.
– Ở Viễn Đông, quân phiệt Nhật cũng đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và cho quân tiến sát biên giới Việt – Trung
– Tháng 9 – 1940, Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật. Nhật lấn dần từng bước để biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật
– Thực dân Pháp ở Đông Dương đứng trước hai nguy cơ: Cách mạng Đông Dương đang lớn mạnh và phát xít Nhật đang lăm le hất cẳng chúng. Vì vậy, Pháp đã câu kết với Nhật để áp bức bóc lột nhân dân Đông Dương
Câu 2. Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?
Trả lời:
– Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta và từng bước thỏa hiệp với Nhật
– Khi Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật trong việc đàn áp, bóc lột nhân dân ta
Câu 3. Pháp – Nhật đã câu kết với nhau để bóc lột nhân dân ta như thế nào?
Trả lời:
– Thủ đoạn gian xảo của Pháp:
+ Thi hàng chính sách “kinh tế chỉ huy”, thực chất là lợi dụng thời chiến để nắm độc quyền toàn bộ nền kinh tế Đông Dương và tăng cường việc đầu cơ tích trữ để vơ vét bóc lột của cải nhân dân ta được nhiều hơn.
+ Tăng các loại thuế, đặc biệt là các khoản thuế rượu, muối và thuốc phiện.
– Thủ đoạn tàn ác của Nhật:
+ Biến chính quyền thực dân Pháp thành công cụ vơ vét của cải, buộc Pháp phải cung cấp các nhu yếu phẩm
+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, thu mua lương thực, chủ yếu là lúa gạo theo lỗi cưỡng bức với giá rẻ mạt để cung cấp cho quân đội tích trữ chuẩn bị chiến tranh.
Câu 4. Chính sách thống trị bóc lột của Pháp – Nhật đối với nhân dân gây hậu quả gì đối với nhân dân Việt Nam?
Trả lời:
– Nhân dân Việt Nam phải chịu một cổ hai tròng và đất nước Việt Nam đã trở thành thuộc địa của Nhật – Pháp
– Dưới hai tầng áp bức, bóc lột nặng nề của Pháp – Nhật, đời sống của tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân ta bị đẩy đến tình trạng cực khổ, điêu đứng. Cuối năm 1944 đầu năm 1945 có khoảng 2 triệu đồng bào ta, chủ yếu là nông dân ở miện Bức chết đói.
– Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Nhật, Pháp trở nên gay gắt. Nhiều cuộc nổi dậy đấu tranh chống Pháp – Nhật đã bùng lên mạnh mẽ
Câu 5. Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân dân Đông Dương?
Trả lời:
Thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân dân Đông Dương bởi vì:
– Thực dân Pháp lúc này không đủ sức chống lại Nhật buộc phải chấp nhận các yêu sách của Nhật. Mặt khác chúng muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng Đông Dương.
– Phát xít Nhật lại muốn lợi dụng Pháp để kiếm lời và cùng chống phá cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh của Nhật
Câu 6. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn nổ ra trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơ lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
Câu 7. Trình bày ngắn gọn diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn?
Trả lời:
– Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường đua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ họi đó, Đảng bộ Bắc Sơ lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng (27-9-1940). Nhưng sau đó, Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân
– Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân ta đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, trừng trị tay sai,duy trì các cơ sở của cuộc khởi nghĩa và lập căn cứ quân sự. Tịch thu tài sản của đế quốc và tay sai chia cho dân nghèo và các gia đình bị thiệt hại. Thành lập đội du kích Bắc Sơn
– Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân
Câu 8. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9-1940)?
Trả lời:
– Khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại chủ yếu là do điều kiện thuận lợi cho khởi nghĩa mới chỉ xuất hiện tại địa phương chứ chưa phải trên cả nước, kẻ địch có điều kiện tập trung lực lượng để đàn áp
– Tuy thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã duy trì được một phần lực lượng là đội du kích Bắc Sơn. Lực lượng này ngày càng lớn dần lên và trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng sau này.
Câu 9. Cuộc khởi nghĩa Nam Kì diễn ra trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra mặt trận biên giới Lào – Campuchia. Nhân dân Nam Kì rất bất bình, đặc biệt nhiều binh lính đã đảo ngũ hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì. Trước tình thế cấp bách, Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa.
Câu 10. Tóm tắt diễn biến, kết quả của cuộc khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940)?
Trả lời:
* Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940):
– Cuộc khởi nghĩa nổ ra vào đêm 22 rạng sáng 23-11-1940 ở hầu khắp các tỉnh Nam Kì. Nghĩa quân triệt hạ một số đồn bốt giặc, phá nhiều đường giao thông, thành lập chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng ở nhiều vùng thuộc các tỉnh Mĩ Tho, Gia Định….Lá cờ đỏ sao vàng đã xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc khởi nghĩa này
– Thực dân Pháp đàn áp khốc liệt. Cuộc khởi nghĩa bị thất bại. Cơ sở Đảng bị tổn thất nặng nề.
Câu 11. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Nam Kì?
Trả lời:
* Nguyên nhân thất bại:
Khởi nghĩa Nam Kì thất bại vì nổ ra khi điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, kế hoạch khởi nghĩa bị lộ nên Pháp đã kịp thời tập trung chuẩn bị đối phó
* Ý nghĩa lịch sử:
– Tuy thất bại nhưng khởi nghĩa Nam Kì chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, nguyện vọng thiết tha đánh đổ thực dân Pháp và phát xít Nhật của các tầng lớp nhân dân (kể cả anh em binh lính người Việt trong quân đội Pháp) muốn giành độc lập dân tộc.
– Khởi nghĩa để lại những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu về khởi nghĩa vũ trang
Câu 12. Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa lịch sử của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kì?
Trả lời:
– Nguyên nhân chung là do khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Pháp đầu hàng nhục nhã đối với Nhật, câu kết với Nhật ra sức áp bức, bóc lột nhân dân ta, làm cho đời sống của nhân dân ta rất cực khổ đã thôi thúc nhân dân ta đứng lên đánh Pháp – Nhật
– Các cuộc nổi dậy trên đã chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta và để lại cho Đảng ta những bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích.
D. Trắc nghiệm Lịch sử 9 bài 21
Câu 1: Thực dân Pháp ở Đông Dương thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương và thỏa hiệp với phát xít Nhật, phát xít Nhật lôi kéo tập họp tay sai tuyên truyền lừa bịp để dọn đường hất cẳng- Pháp. Đó là đặc điểm tình hình Việt Nam trong thời kỳ:
A. 1930-1931
B. 1932-1933
C. 1936-1939
D. 1939-1945
Đáp án: D
Câu 2: Sự kiện nào trên thế giới có tác động sâu sắc nhất tới tình hình Việt Nam giai đoạn 1939-1945?
A. Chiến tranh thế giới thứ diễn ra.
B. Trục phát xít được hình thành.
C. Nhật và Pháp ký “Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương”.
D. Pháp đầu hàng phát xít Đức.
Đáp án: A
Câu 3: Ở Đông Dương năm 1940 thực dân Pháp đứng trước 2 nguy cơ nào?
A. Đầu hàng Nhật, vừa đàn áp nhân dân Đông Dương.
B. Đánh bại Nhật, vừa đàn áp nhân dân Đông Dương.
C. Ngọn lửa cách mạng giải phong dân tộc của nhân dân Đông Dương sớm muộn sẽ bùng nổ, phát xít Nhật đang lăm le hất cẳng Pháp.
D. Cấu kết với Nhật để đàn áp nhân dân Đông Dương.
Đáp án: C
Câu 4: Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật, Nhật lấn dần từng bước để:
A. Biến Đông Dương thành thuộc địa của Nhật.
B. Để độc quyền chiếm Đông Dương.
C. Biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật.
D. Để làm bàn đạp tấn công nước khác.
Đáp án: C
Câu 5: Khởi nghĩa Bắc Sơn bùng nổ năm bao nhiêu?
A. 1939.
B. 1940.
C. 1941.
D. 1942.
Đáp án: B
Câu 6: Đội du kích Bắc Sơn là tiền thân của tổ chức nào sau đây?
A. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
B. Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
C. Cứu quốc quân.
D. Mặt trận Việt Minh.
Đáp án: C
Câu 7: Lực lượng vũ trang của cuộc nổi dậy nào được duy trì và phát triển trở thành Cứu quốc quân?
A. Bắc Sơn
B. Đô Lương
C. Nam Kì
D. Bắc Sơn và Nam Kì
Đáp án: A
Câu 8: Khởi nghĩa Nam kỳ nổ ra năm bao nhiêu?
A. 1939.
B. 1940.
C. 1941.
D. 1942.
Đáp án: B
Câu 9: Lần đầu tiên lả cờ đỏ sao vàng xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
A. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940).
B. Cuộc binh biến Đô Lương (1/1941).
C. Cuộc khởi nghĩa Nam Kì (11/1940).
D. Cả ba cuộc khởi nghĩa trên.
Đáp án: C
Câu 10: Những người con ưu tú của Đảng như: Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Nguyễn Thị Minh Khai bị thực dân Pháp xử bắn sau cuộc khởi nghĩa nào?
A. Khởi nghĩa Yên Bái (2/1930).
B. Khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940).
C. Khởi nghĩa Nam Kì (11/1940).
D. Binh biến Đô Lương (1/1941).
Đáp án: C
Trên đây là bài Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Để xem các bài tiếp theo, mời các bạn vào chuyên mục Lý thuyết Lịch sử 9 trên TaiLieuViet nhé. Chuyên mục tổng hợp lời giải theo từng đơn vị bài học, giúp các em nắm vững kiến thức được học hiệu quả.
Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
A. Giải bài tập Lịch sử 9 bài 21
- Giải SGK Lịch sử 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
- Giải SBT Lịch sử lớp 9 bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
B. Lý thuyết Lịch sử 9 bài 21
I/ Tình hình thế giới và Đông Dương.
1/ Thế giới
– Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, đến tháng 6/1940, Đức chiếm Pháp.
– Ở Viễn Đông, Nhật tiến sát biên giới Việt – Trung
2/ Đông Dương
– Tháng 9 – 1940, Nhật vào Lạng Sơn (Việt Nam), Pháp đầu hàng Nhật.
– Nhật biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật. Tháng 7 – 1941, Nhật và Pháp kí Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương. Hiệp ước thừa nhận Nhật có quyền sử dụng tất cả sân bay và cửa biển Đông Dương vào mục đích quân sự.
– Ngoài ra, Nhật còn bắt Pháp phải cung cấp lương thực, bố trí doanh trại, đảm bảo hậu phương an toàn cho quân Nhật.
=> Pháp – Nhật cấu kết để đàn áp, bóc lột nhân dân Đông Dương.
Quân đội Nhật vào Lạng Sơn 9/1940
3/ Trong nước
– Thủ đoạn của Nhật: Buộc Pháp phải cung cấp những nhu yếu phẩm, bắt nhân dân ta nhổ lúa để trồng đay, sử dụng Pháp là công cụ vơ vét, bóc lột nhân dân ta và đàn áp cách mạng Đông Dương.
– Thủ đoạn của Pháp: thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, tăng thuế, thu mua lúa gạo với giá rẻ mạt, gây nên nạn đói đầu năm 1945 ở miền Bắc
=> đời sống nhân dân vô cùng cực khổ dưới 2 tầng áp bức của Nhật- Pháp, rơi vào tình cảnh “Một cổ hai tròng”, dẫn đến phong trào đấu tranh.
II/ Những cuộc nổi dậy đầu tiên
1/ Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940)
* Nguyên nhân
– 23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn, Pháp thua, chạy qua châu Bắc Sơn.
– Nhân cơ hội đó, nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy.
* Diễn biến
– 27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.
– Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài, Bình Gia giải tán chính quyền phản động, tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự trong vùng, tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng.
– Nhật – Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man (dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).
* Kết quả: do khởi nghĩa xuất hiện tại địa phương nên Pháp có điều kiện tập trung đàn áp. Tuy thất bại nhưng khởi nghĩa Bắc Sơn đã duy trì một phần lực lượng đó là đội du kích Bắc Sơn, trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng.
Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn
– Tình thế rất cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự đồng ý của Trung ương Đảng.
* Diễn biến
– Trước ngày khởi nghĩa, kế hoạch bị lộ, thực dân Pháp tước vũ khí của binh lính người Việt, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới vây bắt các chiến sĩ cách mạng
– Đêm 22 rạng 23/11/1940, khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng (Mỹ Tho, Vĩnh Long, Gia Định). Cờ đỏ sao vàng đã lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này.
– Pháp tập trung lực lượng, đàn áp dã man: ném bom, bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà, cướp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Minh Khai,….
– Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng, một số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại.
Lược đồ khởi nghĩa Nam Kì
C. Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945
Câu 1. Tình hình thế giới và Đông Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?
Trả lời:
– Tháng 9 – 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 9 – 1940, phát xít Đức tấn công nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức.
– Ở Viễn Đông, quân phiệt Nhật cũng đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc và cho quân tiến sát biên giới Việt – Trung
– Tháng 9 – 1940, Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật. Nhật lấn dần từng bước để biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật
– Thực dân Pháp ở Đông Dương đứng trước hai nguy cơ: Cách mạng Đông Dương đang lớn mạnh và phát xít Nhật đang lăm le hất cẳng chúng. Vì vậy, Pháp đã câu kết với Nhật để áp bức bóc lột nhân dân Đông Dương
Câu 2. Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?
Trả lời:
– Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta và từng bước thỏa hiệp với Nhật
– Khi Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật trong việc đàn áp, bóc lột nhân dân ta
Câu 3. Pháp – Nhật đã câu kết với nhau để bóc lột nhân dân ta như thế nào?
Trả lời:
– Thủ đoạn gian xảo của Pháp:
+ Thi hàng chính sách “kinh tế chỉ huy”, thực chất là lợi dụng thời chiến để nắm độc quyền toàn bộ nền kinh tế Đông Dương và tăng cường việc đầu cơ tích trữ để vơ vét bóc lột của cải nhân dân ta được nhiều hơn.
+ Tăng các loại thuế, đặc biệt là các khoản thuế rượu, muối và thuốc phiện.
– Thủ đoạn tàn ác của Nhật:
+ Biến chính quyền thực dân Pháp thành công cụ vơ vét của cải, buộc Pháp phải cung cấp các nhu yếu phẩm
+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, thu mua lương thực, chủ yếu là lúa gạo theo lỗi cưỡng bức với giá rẻ mạt để cung cấp cho quân đội tích trữ chuẩn bị chiến tranh.
Câu 4. Chính sách thống trị bóc lột của Pháp – Nhật đối với nhân dân gây hậu quả gì đối với nhân dân Việt Nam?
Trả lời:
– Nhân dân Việt Nam phải chịu một cổ hai tròng và đất nước Việt Nam đã trở thành thuộc địa của Nhật – Pháp
– Dưới hai tầng áp bức, bóc lột nặng nề của Pháp – Nhật, đời sống của tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân ta bị đẩy đến tình trạng cực khổ, điêu đứng. Cuối năm 1944 đầu năm 1945 có khoảng 2 triệu đồng bào ta, chủ yếu là nông dân ở miện Bức chết đói.
– Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Nhật, Pháp trở nên gay gắt. Nhiều cuộc nổi dậy đấu tranh chống Pháp – Nhật đã bùng lên mạnh mẽ
Câu 5. Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân dân Đông Dương?
Trả lời:
Thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị nhân dân Đông Dương bởi vì:
– Thực dân Pháp lúc này không đủ sức chống lại Nhật buộc phải chấp nhận các yêu sách của Nhật. Mặt khác chúng muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng Đông Dương.
– Phát xít Nhật lại muốn lợi dụng Pháp để kiếm lời và cùng chống phá cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh của Nhật
Câu 6. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn nổ ra trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơ lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa.
Câu 7. Trình bày ngắn gọn diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn?
Trả lời:
– Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường đua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ họi đó, Đảng bộ Bắc Sơ lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng (27-9-1940). Nhưng sau đó, Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân
– Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân ta đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, trừng trị tay sai,duy trì các cơ sở của cuộc khởi nghĩa và lập căn cứ quân sự. Tịch thu tài sản của đế quốc và tay sai chia cho dân nghèo và các gia đình bị thiệt hại. Thành lập đội du kích Bắc Sơn
– Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân
Câu 8. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9-1940)?
Trả lời:
– Khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại chủ yếu là do điều kiện thuận lợi cho khởi nghĩa mới chỉ xuất hiện tại địa phương chứ chưa phải trên cả nước, kẻ địch có điều kiện tập trung lực lượng để đàn áp
– Tuy thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã duy trì được một phần lực lượng là đội du kích Bắc Sơn. Lực lượng này ngày càng lớn dần lên và trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng sau này.
Câu 9. Cuộc khởi nghĩa Nam Kì diễn ra trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra mặt trận biên giới Lào – Campuchia. Nhân dân Nam Kì rất bất bình, đặc biệt nhiều binh lính đã đảo ngũ hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì. Trước tình thế cấp bách, Đảng bộ Nam Kì quyết định khởi nghĩa.
Câu 10. Tóm tắt diễn biến, kết quả của cuộc khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940)?
Trả lời:
* Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940):
– Cuộc khởi nghĩa nổ ra vào đêm 22 rạng sáng 23-11-1940 ở hầu khắp các tỉnh Nam Kì. Nghĩa quân triệt hạ một số đồn bốt giặc, phá nhiều đường giao thông, thành lập chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng ở nhiều vùng thuộc các tỉnh Mĩ Tho, Gia Định….Lá cờ đỏ sao vàng đã xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc khởi nghĩa này
– Thực dân Pháp đàn áp khốc liệt. Cuộc khởi nghĩa bị thất bại. Cơ sở Đảng bị tổn thất nặng nề.
Câu 11. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Nam Kì?
Trả lời:
* Nguyên nhân thất bại:
Khởi nghĩa Nam Kì thất bại vì nổ ra khi điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, kế hoạch khởi nghĩa bị lộ nên Pháp đã kịp thời tập trung chuẩn bị đối phó
* Ý nghĩa lịch sử:
– Tuy thất bại nhưng khởi nghĩa Nam Kì chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, nguyện vọng thiết tha đánh đổ thực dân Pháp và phát xít Nhật của các tầng lớp nhân dân (kể cả anh em binh lính người Việt trong quân đội Pháp) muốn giành độc lập dân tộc.
– Khởi nghĩa để lại những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu về khởi nghĩa vũ trang
Câu 12. Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa lịch sử của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kì?
Trả lời:
– Nguyên nhân chung là do khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Pháp đầu hàng nhục nhã đối với Nhật, câu kết với Nhật ra sức áp bức, bóc lột nhân dân ta, làm cho đời sống của nhân dân ta rất cực khổ đã thôi thúc nhân dân ta đứng lên đánh Pháp – Nhật
– Các cuộc nổi dậy trên đã chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta và để lại cho Đảng ta những bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích.
D. Trắc nghiệm Lịch sử 9 bài 21
Câu 1: Thực dân Pháp ở Đông Dương thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương và thỏa hiệp với phát xít Nhật, phát xít Nhật lôi kéo tập họp tay sai tuyên truyền lừa bịp để dọn đường hất cẳng- Pháp. Đó là đặc điểm tình hình Việt Nam trong thời kỳ:
A. 1930-1931
B. 1932-1933
C. 1936-1939
D. 1939-1945
Đáp án: D
Câu 2: Sự kiện nào trên thế giới có tác động sâu sắc nhất tới tình hình Việt Nam giai đoạn 1939-1945?
A. Chiến tranh thế giới thứ diễn ra.
B. Trục phát xít được hình thành.
C. Nhật và Pháp ký “Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương”.
D. Pháp đầu hàng phát xít Đức.
Đáp án: A
Câu 3: Ở Đông Dương năm 1940 thực dân Pháp đứng trước 2 nguy cơ nào?
A. Đầu hàng Nhật, vừa đàn áp nhân dân Đông Dương.
B. Đánh bại Nhật, vừa đàn áp nhân dân Đông Dương.
C. Ngọn lửa cách mạng giải phong dân tộc của nhân dân Đông Dương sớm muộn sẽ bùng nổ, phát xít Nhật đang lăm le hất cẳng Pháp.
D. Cấu kết với Nhật để đàn áp nhân dân Đông Dương.
Đáp án: C
Câu 4: Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật, Nhật lấn dần từng bước để:
A. Biến Đông Dương thành thuộc địa của Nhật.
B. Để độc quyền chiếm Đông Dương.
C. Biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật.
D. Để làm bàn đạp tấn công nước khác.
Đáp án: C
Câu 5: Khởi nghĩa Bắc Sơn bùng nổ năm bao nhiêu?
A. 1939.
B. 1940.
C. 1941.
D. 1942.
Đáp án: B
Câu 6: Đội du kích Bắc Sơn là tiền thân của tổ chức nào sau đây?
A. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
B. Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
C. Cứu quốc quân.
D. Mặt trận Việt Minh.
Đáp án: C
Câu 7: Lực lượng vũ trang của cuộc nổi dậy nào được duy trì và phát triển trở thành Cứu quốc quân?
A. Bắc Sơn
B. Đô Lương
C. Nam Kì
D. Bắc Sơn và Nam Kì
Đáp án: A
Câu 8: Khởi nghĩa Nam kỳ nổ ra năm bao nhiêu?
A. 1939.
B. 1940.
C. 1941.
D. 1942.
Đáp án: B
Câu 9: Lần đầu tiên lả cờ đỏ sao vàng xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa nào?
A. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940).
B. Cuộc binh biến Đô Lương (1/1941).
C. Cuộc khởi nghĩa Nam Kì (11/1940).
D. Cả ba cuộc khởi nghĩa trên.
Đáp án: C
Câu 10: Những người con ưu tú của Đảng như: Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Nguyễn Thị Minh Khai bị thực dân Pháp xử bắn sau cuộc khởi nghĩa nào?
A. Khởi nghĩa Yên Bái (2/1930).
B. Khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940).
C. Khởi nghĩa Nam Kì (11/1940).
D. Binh biến Đô Lương (1/1941).
Đáp án: C
Trên đây là bài Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Để xem các bài tiếp theo, mời các bạn vào chuyên mục Lý thuyết Lịch sử 9 trên TaiLieuViet nhé. Chuyên mục tổng hợp lời giải theo từng đơn vị bài học, giúp các em nắm vững kiến thức được học hiệu quả.
Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)