Làng – Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải nhằm giới thiệu Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung nghệ thuât, dàn ý phân tích tác phẩm Làng của Kim Lân trong chương trình Ngữ văn lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây

  • Mở bài Làng Kim Lân
  • Kết bài Làng Kim Lân

I. Khái quát về tác giả Kim Lân

– Kim Lân (1920- 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài

– Quê quán: Huyện Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh

– Sự nghiệp sáng tác

+ Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và bắt đầu viết từ năm 1941

+ Tác phẩm của ông được đăng trên các báo như Tiểu thuyết thứ bảy, Trung Bắc chủ nhật.

+ Năm 2001, Kim Lân được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

+ Những tác phẩm tiêu biểu: “Vợ nhặt”, “Làng”, “Nên vợ nên chồng”…

– Phong cách sáng tác: Ông chuyên viết truyện ngắn nên ngòi bút của ông luôn vững vàng, ông hay viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.

II. Khái quát về tác phẩm Làng

1. Hoàn cảnh sáng tác

Truyện ngắn “Làng” viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.

2. Tóm tắt truyện ngắn Làng

Tóm tắt truyện ngắn Làng mẫu 1

Ông Hai là người làng Chợ Dầu. Ông yêu cái làng Chợ Dầu ấy như máu thịt của mình. Thực hiện lệnh tản cư của Ủy ban kháng chiến, ông Hai miễn cưỡng đưa gia đình đi tản cư. Ở nơi tản cư, lúc nào ông cũng nhớ làng và luôn dõi theo tin tức cách mạng. Khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc, ông vô cùng đau khổ, cảm thấy xấu hổ, nhục nhã vô cùng. Ông không đi đâu, không gặp ai, chỉ sợ nghe đồn về làng ông theo giặc. Nỗi lòng buồn khổ đó càng tăng lên khi có tin người ta không cho những người làng ông ở nhờ vì là làng Việt gian. Ông không biết bày tỏ với ai, không dám đi ra ngoài. Thế là ông đành nói chuyện với thằng con út cho vơi nỗi buồn, cho nhẹ bớt những đau khổ tinh thần. Đấu tranh trong tư tưởng khiến ông Hai đi đến suy nghĩ đứng về phía cách mạng, ủng hộ kháng chiến, ủng hộ cụ Hồ, làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù. Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, ông Hai rất mừng. Vẻ mặt ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Ông tất bật báo tin cho mọi người rằng nhà ông bị Tây đốt, làng ông không phải là làng Việt gian. Ông thêm yêu và tự hào về cái làng của mình. Từ một người nông dân yêu làng, ông Hai trở thành người công dân nặng lòng với kháng chiến. Tình yêu làng, yêu nước đã hòa làm một trong ý nghĩ, tình cảm, việc làm của ông Hai. Tình cảm ấy thống nhất, hòa quyện như tình yêu nước được đặt cao hơn, lớn rộng lên tình làng.

Tóm tắt truyện ngắn Làng mẫu 2

Ông Hai là một người nông dân sống ở làng Chợ Dầu, do chiến tranh nên ông phải đi tản cư. Ở nơi tản cư, ông luôn tự hào về cái làng của mình và mang nó khoe với mọi người. Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc, ông sững sờ, cổ ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, xấu hổ tới mức cứ cúi gằm mặt xuống mà đi. Suốt mấy ngày ở nhà, ông chẳng dám đi đâu, mang nỗi ám ảnh nặng nề, đau đớn, tủi hổ, bế tắc, tuyệt vọng. Tâm trạng ông bế tắc khi mụ chủ nhà nói sẽ đuổi hết người làng Chợ Dầu khỏi nơi sơ tán. Rồi cái tin cải chính khiến ông sung sướng đi khoe về làng mình với tâm trạng như lúc ban đầu, ông hạnh phúc khi khoe Tây nó đốt nhà mình.

3. Bố cục truyện ngắn Làng

– Phần 1 (Từ đầu đến “không nhúc nhích”: Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư

– Phần 2 (Từ tiếp đến “ đôi phần”) : Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc

– Phần 3 (còn lại): Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính

4. Giá trị nội dung truyện ngắn Làng

Tác phẩm đề cập tới tình yêu làng quê và lòng yêu nước cùng tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra được thể hiện một cách chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai.

5. Giá trị nghệ thuật truyện ngắn Làng

Tác giả đã rất thành công trong việc tạo dựng tình huống thắt nút và cởi nút câu chuyện rất tự nhiên và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật qua hành động suy nghĩ và lời nói, từ đó tạo ra được một tác phẩm hoàn hảo.

III. Dàn ý phân tích Làng

Dàn ý Phân tích diễn biến tâm trạng ông Hai trong truyện ngắn Làng

1. Mở bài

Nghe theo chính sách của Đảng, gia đình tôi phải đi tản cư.

Ở nơi ở mới, ông tích cực tăng gia sản xuất nhưng luôn nhớ về ngôi làng của mình, không biết làng đã thay đổi ra sao.

Luôn nhớ về những kỉ niệm lúc còn ở làng.

Chán ngán nơi ở hiện tại và luôn mong được quay trở về làng.

Trước khi nghe tin làng theo giặc: Náo nức nghe ngóng thông tin của cuộc kháng chiến.

b. Khi nghe tin làng theo giặc

Khi có người nhắc đến làng mình thì giật bắn người.

Khi nghe tin làng mình theo giặc: cổ nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân, lặng người đi, tưởng như không thể thở được, không tin vào những gì đã nghe.

Cố gắng lảng tránh tin đồn đó: đau đớn đến uất nghẹn, trả tiền nước, đứng dậy chèm chẹp miệng, cố cười nói to và đi về.

Nghe tiếng người khác chửi làng Việt gian theo giặc mà tưởng chửi mình, chỉ biết cúi gằm mặt xuống mà đi, về đến nhà nằm vật ra giường, nhìn lũ con tủi thân nước mắt ông cứ giàn ra.

Cảm thấy tủi nhục, không dám đối mặt với người khác. Sợ bị đuổi phải quay lại làng nhưng lại kiên quyết không về cái làng theo giặc ấy.

Suốt mấy ngày chỉ ở nhà, khi nghe ai nhắc đến Việt gian hoặc chuyện đó thì giật mình, tủi nhục.

Sau khi biết làng mình không theo giặc thì vui vẻ trở lại, đi khoe khắp nơi về quá trình đánh giặc của làng mình như thể mình vừa trực tiếp tham gia chiến đấu với giọng đầy tự hào.

3. Kết bài

Khái quát lại nhân vật ông Hai và nội dung, nghệ thuật của câu chuyện.

Dàn ý phân tích truyện ngắn làng

I. Mở bài

– Về đề tài quê hương đất nước trong văn học: Đây là một đề tài quen thuộc của văn học nhưng không bao giờ xưa cũ

– Giới thiệu về tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân: Một tác phẩm viết về đề tài quen thuộc nhưng vẫn để lại những rung động sâu sắc trong lòng độc giả bởi tình yêu làng yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai- nhân vật trung tâm của tác phẩm

II. Thân bài

1. Hoàn cảnh đặc biệt của ông Hai

+ Xuất thân là một người nông dân quanh năm gắn bó với lũy tre làng

+ Một người yêu làng nhưng phải rời làng đi tản cư

2. Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư

a. Tình cảm của ông Hai với làng

– Ông đau đáu nhớ về quê hương, nghĩ về “những ngày làm việc cùng anh em”, ông nhớ làng

– Ông khoe về làng: giàu và đẹp, lát đá xanh, có nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh, phong trào cách mạng diễn ra sôi nổi, chòi phát thanh cao bằng ngọn tre

– Ông luôn đến phòng thông tin nghe ngóng tình hình về ngôi làng của mình

b. Tình cảm của ông Hai với đất nước, với kháng chiến

– Ông Hai yêu nước và giàu tinh thần kháng chiến

+ Đến phòng thông tin đọc báo, nghe tin tức về kháng chiến.

+ Lúc nào cũng quan tâm đến tình hình chính trị thế giới, các tin chiến thắng của quân ta

+ Trước những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan cứ múa cả lên

⇒ ngôn ngữ quần chúng, độc thoại ⇒ Tự hào, vui sướng, tin tưởng khi nghe tin về cuộc kháng chiến, đó là niềm vui của một con người biết gắn bó tình cảm của mình với vận mệnh của toàn dân tộc

2. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng của mình theo giặc.

a. Khi vừa nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.

– Khi mới nghe tin, ông sững sờ, xấu hổ:

+“Cổ họng nghẹn ắng, da mặt tê rân rân”

+ Lặng đi không thở được, giọng lạc đi

+ Lảng chuyện, cười nhạt, cúi gằm mặt xuống mà đi

⇒ Nghệ thuật miêu tả tầm lí nhân vật ⇒ bẽ bàng, xấu hổ, ê chề nhục nhã.

b. Về đến nhà trọ.

– Nằm vật ra giường, tủi thân, nước mắt giàn ra.

– Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”

– Ông nắm chặt tay, rít lên: “chúng bay … mà nhục nhã thế này”

⇒ Nghệ thuật miêu tả tâm trạng qua hành động, thái độ, cử chỉ ⇒ Nỗi cay đắng tủi nhục, uất hận trước tin làng theo giặc

c. Những ngày sau đó.

– Không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà, chột dạ, nơm nớp, lủi ra một góc, nín thít.

⇒ Nỗi ám ảnh nặng nề, biến thành sự sợ hãi thường xuyên.

– Khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi đi: ông bế tắc, tuyệt vọng.

– Ông băn khoăn trước quyết định “hay là về làng” nhưng cuối cùng ông đã gạt bỏ ngay ý nghĩ bởi đối với ông: “làng đã theo Tây, về làng nghĩa là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ”

– Ông trò chuyện với đứa con út để khẳng định thêm: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”

3. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính.

– Thái độ ông Hai thay đổi hẳn:

+ “ Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”

+ Mồm bỏm bẻm nhai trầu, mắt hấp háy

+ Chạy đi khoe khắp nơi về làng của mình

⇒ Vui mừng tột độ, tự hào, hãnh diện khi làng không theo giặc, cũng đồng thời thấy được tình yêu làng, yêu nước của người nông dân như ông Hai

III. Kết bài

– Khái quát về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm

– Liên hệ tới lòng yêu làng quê, yêu đất nước hôm nay

Tóm tắt nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng

Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng là một hình mẫu điển hình của người nông dân yêu nước Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến cứu nước. Ông rất hay khoe về cái làng Chợ Dầu – quê hương của ông, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê. Phải xa làng, ông nhớ quá khứ, những ngày tháng ở làng cùng người dân lao động tuy vất vả nhưng lại vô cùng vui tươi. Khi mới nghe tin làng chợ Dầu của mình theo giặc, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, cổ họng ông nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân, lặng người đi, tưởng như không thể thở được, không tin vào những gì đã nghe. Ông cố gắng lảng tránh tin đồn đó, đau đớn đến uất nghẹn, trả tiền nước, đứng dậy chèm chẹp miệng, cố cười nói to và đi về. Nghe tiếng người khác chửi làng Việt gian theo giặc mà tưởng chửi mình, chỉ biết cúi gằm mặt xuống mà đi. Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ. Ông giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “đổ đốn” ra thế. Ông cảm thấy tủi nhục, không dám đối mặt với người khác. Sợ bị đuổi phải quay lại làng nhưng lại kiên quyết không về cái làng theo giặc ấy. Suốt mấy ngày chỉ ở nhà, khi nghe ai nhắc đến Việt gian hoặc chuyện đó thì giật mình. Cái tin làng theo giặc ấy chiếm hết tâm trí ông, trở thành nỗi ám ảnh khủng khiếp. Đã có lúc ông muốn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát không về làng, không theo làng vì làng theo Tây là phản quốc. Khi tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông vô cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu của mình. Ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông và về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.

IV. Mở bài và Kết bài truyện ngắn Làng của Kim Lân

Mở bài truyện ngắn Làng của Kim Lân mẫu 1

Kim Lân là một nhà văn gắn bó máu thịt với những người nông dân nghèo, những kiếp người chịu nhiều khốn khổ bần cùng. Ông cũng là một văn nhân có trái tim yêu nước son sắt, một tấm lòng thiết tha với dân tộc. Bởi vậy mà những sáng tác của ông thường viết về những người nông dân có lòng yêu nước, yêu cách mạng sâu sắc, một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông mà chúng ta phải nhắc đến đó chính là truyện ngắn Làng.

Mở bài truyện ngắn Làng của Kim Lân mẫu 2

Sự trải nghiệm cùng những gắn bó sâu sắc với người dân quê đã giúp Kim Lân có nhiều am hiểu đời sống và tâm lí của những người nông dân, đây cũng là thi liệu để ông viết nên những tác phẩm đặc sắc. Một trong những truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân viết về người nông dân là “Làng”. Tác phẩm đã tạo nên một tiếng nói về tình yêu nước sâu sắc, bất hủ, tựa một bản nhạc viết về lòng thủy chung với quê hương, với cách mạng của người nông dân Việt Nam.

Kết bài truyện ngắn Làng của Kim Lân mẫu 1

Thông qua tình yêu nước của ông Hai, nhà văn Kim Lân đã khái quát được tình yêu nước, ý thức gắn bó với cách mạng, với cụ Hồ của những người nông dân trong xã hội xưa. Qua tác phẩm ta không chỉ thấy được tài năng miêu tả tài tình của Kim Lân trong phác họa diễn biến tâm lí, xây dựng cao trào của câu chuyện mà còn thấy được vẻ đẹp đáng quý của người dân Việt Nam: yêu quê hương, đất nước, tự hào trước truyền thống đấu tranh của dân tộc, một lòng tin tưởng, trung thành với cách mạng dẫu bị đặt vào những tình huống ngặt nghèo, thử thách nhất.

Kết bài truyện ngắn Làng của Kim Lân mẫu 2

Tình yêu nước, tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng của ông Hai cũng chính là cơ sở để nhà văn Kim Lân khẳng định sức mạnh của cách mạng Việt Nam được làm nên bởi tinh thần đoàn kết, niềm tin và sự trung thành của con người Việt Nam với Đảng, với Bác Hồ.

…………………………….

Trên đây, TaiLieuViet đã gửi tới các bạn tài liệu Làng – Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm. Hy vọng thông qua tài liệu này, các em sẽ nắm được những nội dung cơ bản được học về tác phẩm Làng của Kim Lân, từ đó dễ dàng triển khai các đề văn liên quan tới tác phẩm này.

Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Ngữ văn lớp 9 ,Soạn văn lớp 9, Học tốt Ngữ Văn lớp 9, Soạn Văn lớp 9 (ngắn nhất), Tài liệu học tập lớp 9 được cập nhật liên tục trên TaiLieuViet.