TaiLieuViet.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 11: Bình đẳng giới để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu giải sgk Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Mở đầu

Câu hỏi: Em hãy cho biết vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong hai câu thơ sau:

Đàn bà cũng được tự do

Bất phân nam nữ cũng cho bình quyền.

(Trích Hồ Chí Minh toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr.243)

Bài làm

Trong hai câu thơ này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng giới tính và quyền tự do cho phụ nữ, săn sóc cho sự phát triển của xã hội và động viên tất cả mọi người tôn trọng nhau mà không phân biệt giới tính.

1. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội

a. Quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới.

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi.

THÔNG TIN

Điều 26 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới;

2. Nhà nước xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện phát huy vai trò của mình trong xã hội;

3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới”

Trường hợp

Thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 2030, huyện Y đã tổ chức các lớp tập huấn, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến bình đẳng giới. Ngoài ra, chính quyền huyện còn có các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ,.. Các hoạt động này đã góp phần giúp nữ giới phát huy vai trò trong xã hội.

Câu hỏi:

– Vì sao Hiến pháp năm 2013 có quy định về bình đẳng giới? Những quy định ấy có ý nghĩa gì?

– Bình đẳng giới được biểu hiện như thế nào trong trường hợp trên?

Bài làm

Hiến pháp năm 2013 có quy định về bình đẳng giới vì tình trạng phân biệt đối xử giới trong xã hội vẫn còn diễn ra và gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển của cả xã hội. Những quy định ấy nhằm mục đích bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới cho công dân, đảm bảo vai trò và phát triển toàn diện của phụ nữ trong xã hội, cũng như ngăn chặn phân biệt đối xử về giới.

Trong trường hợp trên, bình đẳng giới được biểu hiện thông qua các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ,.. Những hoạt động này giúp tạo cơ hội bình đẳng giới cho phụ nữ, đẩy mạnh vai trò của phụ nữ trong xã hội và ngăn chặn phân biệt đối xử về giới.

b. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

Em hãy đọc thông tin, quan sát biểu đồ và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN

Điều 11 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

“1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.

2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của công dồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

b) Bảo đảm tỉ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 11

Câu hỏi:

– Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở thông tin trên.

– Từ thông tin, em hãy nhận xét về tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam qua các khóa và lấy ví dụ trong thực hiện về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

Bài làm

– Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị được quy định trong Luật Bình đẳng giới năm 2006 bao gồm các quy định: nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lí nhà nước, tham gia hoạt động xã hội; nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của công dồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức; nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; nam, nữ bình đằng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.

– Từ thông tin và biểu đồ, tỉ lệ nữ đại biểu quốc hội Việt Nam qua các khóa vẫn thấp hơn nam đại biểu, nhưng đã tăng từng khóa. Chẳng hạn, trong khóa 13 (2011-2016), tỉ lệ nữ đại biểu đạt 24,4%, cao hơn so với các khóa trước đó. Điều này cho thấy đã có những nỗ lực trong việc thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, như bảo đảm tỉ lệ thích đáng nữ đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức.

c. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN

– Điều 39 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”.

– Điều 14 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng

2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn, ngành nghề học tập, đào tạo

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:

a) Quy định tỉ lệ nam, nưc tham gia học tập, đào tạo;

b) Lao động mỗi khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật”.

Trường hợp

Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, xã M đã tổ chức các lớp dạy nghề thêu cho phụ nữ trên địa bàn và mây tre, đan lát cho nam giới. Nhờ hoạt động này, người dân xã M có thêm công việc mới, tận dụng thời gian rảnh rỗi để tăng thêm thu nhập.

Câu hỏi:

– Em giải thích như thế nào về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở thông tin trên? Lấy ví dụ trong thực tiễn về thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

– Theo em, việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?

Bài làm

Trong thông tin trên, quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định theo Điều 14 của Luật bình đẳng giới năm 2006, bao gồm các điểm quy định bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn ngành nghề học tập, đào tạo, tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể trong trường hợp đã được đưa ra, xã m đã tổ chức các lớp dạy nghề khác nhau cho phụ nữ và nam giới, nhằm đảm bảo mọi người có cơ hội học tập và tăng cường kĩ năng nghề nghiệp của mình.

Các hoạt động học tập và đào tạo được tổ chức theo hướng bình đẳng giới, đảm bảo mọi người không bị phân biệt đối xử hay giới hạn về cơ hội học tập và phát triển kĩ năng. Ví dụ này cho thấy cách thực tiễn để thúc đẩy quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Việc tổ chức các lớp dạy nghề cho phụ nữ và nam giới là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giúp loại bỏ các rào cản đối với nữ giới khi họ tham gia các khóa học đào tạo. Vì vậy, xã m đã thực hiện một biện pháp hợp lệ để đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

d. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN

Điều 13 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

“1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.

2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.

3. Các biện pháp thúc dẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:

a) Quy định tỉ lệ nam, nưc được tuyển dụng lao động;

b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;

c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoạc tiếp xúc với các chất độc hại”.

Trường hợp

Nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lao động, công ty Y đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao dộng và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyèn lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao dộng và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ.

Câu hỏi:

– Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao dộng ở thông tin trên và lấy ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.

– Trình bày suy nghĩ của em về việc làm của Công ty Y trong trường hợp trên.

Bài làm

Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm việc nam và nữ được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về tiêu chuẩn, độ tuổi, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Các biện pháp cụ thể như quy định tỉ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ và tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

Ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là công ty ABC dành 30% công việc dành cho nữ nhân viên, đồng thời tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao dộng và tạo điều kiện tốt hơn để giúp cho các phụ nữ có cơ hội làm thành công các công việc trước đây được giới hạn cho nam giới.

Theo suy nghĩ của em, công ty Y đã thực hiện những chính sách nghiêm túc đảm bảo quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Công ty đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng. Ngoài ra, công ty còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao dộng và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ. Điều này cho thấy sự quan tâm và tôn trọng của công ty đối với quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.

e. Quy định cơ bản của pháp luật về bình ng giới trong lĩnh vực gia đình

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN

Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

“1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.

3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.

4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.

5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.”

Trường hợp

Gia đình anh T và chị M có ba người con. Ngoài việc lao động kiếm thu nhập cho gia đình, chị M còn phải một mình chăm sóc các con, quán xuyến công việc nhà. Biết được thông tin, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã đã cử cán bộ đến vận động anh T chia sẻ công việc gia đình cùng vợ. Qua công tác tuyên truyền, anh T đã hiểu về bình đẳng giới trong gia đình giới trong gia đình, chủ động chia sẻ công việc với chị M.

Câu hỏi:

– Theo em, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào?

– Em có suy nghĩ gì về việc làm của anh T? Việc làm của hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không? Vì sao?

Bài làm

– Theo Điều 18 luật bình đẳng giới năm 2006, bình đẳng giới trong gia đình được giải thích như sau:

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.

3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.

4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.

5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.

– Với hành động chia sẻ công việc trong gia đình của anh T thì đây là một hành động rất tốt. Anh hiểu về bình đẳng giới trong gia đình và thực hiện điều đó bằng cách chia sẻ công việc với vợ. Hành động này của anh T đồng thời cũng giúp cho vợ anh có thời gian nghỉ ngơi để tâm sự các công việc khác trong gia đình.

– Hành động của Hội Liên hiệp Phụ nữ xã cũng rất đáng khen ngợi khi họ đã đến vận động anh T chia sẻ công việc trong gia đình cùng vợ. Hành động này được xem như một trong những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình, vì nó giúp giáo dục phổ biến cho mọi người biết về quyền và nghĩa vụ của mình trong gia đình, đồng thời cũng giúp nâng cao vai trò và vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội.

g. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội

Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN 1

– Điều 12 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

“1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.

2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:

a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;

b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật”.

– Điều 16 Luật Bình đẳng giới năm 2006 quy định:

“1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.

2. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.”

THÔNG TIN 2

Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2021 về Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 2030 với mục tiêu tổng quát: “Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Ngoài ra, chiến lược cũng đưa ra các mục tiêu cụ thể về kinh tế xã, hội như: “Tỉ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030”. “Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới”.

(Theo Báo điện tử Chính phủ, Tiếp tục thu hẹp khoảng các giới, ngày 04 – 3 – 2021)

Câu hỏi: Em hãy cho biết bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được thể hiện như thế nào qua hai thông tin trên. Lấy ví dụ minh họa.

Bài làm

Qua hai thông tin trên, bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế được thể hiện bằng việc nam và nữ được đối xử bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lí doanh nghiệp và tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động. Ngoài ra, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế như ưu đãi thuế và tài chính cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho lao động nữ khu vực nông thôn.

Trong lĩnh vực xã hội, bình đẳng giới được thể hiện qua việc nam và nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao và hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. Chiến lược quốc gia bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 2030 cũng đưa ra mục tiêu cụ thể về bình đẳng giới trong kinh tế xã hội như tỉ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới. Ví dụ minh họa là việc cung cấp những chương trình đào tạo, tín dụng và khuyến mại cho phụ nữ địa phương để khuyến khích họ tham gia hoạt động kinh tế và nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã hội.

2. Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội

Em hãy đọc thông tín dưới đây và cho biết vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập có ý nghĩa gì đối với con người và xã hội.

THÔNG TIN

Sinh thời, Chủ thời Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề bình đẳng của phụ nữ. Người nói “Chị em phải cố gắng học tập. Học văn hóa, chính trị, học nghề nghiệp. Nếu không học thì không tiến bộ. Có quyết tâm thì nhất định học được. Đồng thời phụ nữ phải vươn lên để bình đẳng với năm giới về trình độ về năng lực quản lí kinh tế và quản lí xã hội chủ động quyết tâm khắc phục khó khăn, phải tự tin, tự lực, tự cường, không nên tự ti ngôi chờ Chính phủ, chờ Đảng ra chỉ thị phóng cho mình”.

(Theo Hồ Chí Minh toàn tập, tập 12, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr 301)

Bài làm

Thành công của một xã hội phụ thuộc nhiều vào vai trò của phụ nữ và vấn đề bình đẳng giới. Cách tiếp cận của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với vấn đề này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với con người và xã hội. Bác đã khuyến khích phụ nữ tham gia học tập để nâng cao trình độ và năng lực quản lý kinh tế và xã hội, để đạt được sự bình đẳng với nam giới. Bác cũng đã khuyến khích phụ nữ tự tin, tự lực, tự cường, không phụ thuộc vào Chính phủ hay Đảng để giải quyết các khó khăn và thách thức trong cuộc sống. Những lời dạy này giúp nâng cao vai trò của phụ nữ trong xã hội, đồng thời tôn vinh giá trị của phụ nữ và góp phần vào sự phát triển toàn diện của đất nước.

Câu hỏi: Em hãy đọc trường hợp sau và nêu ý nghĩa bình đẳng đối với gia đình

Anh C (là công an) và chị D (là giáo viên) cưới nhau đã lâu, có hai người con. Tuy cả hai cũng đi làm và công việc rất bận rộn, nhưng anh C lại là người quán xuyến các công việc trong gia đình, từ nội trợ đến đưa đón và chăm sốc các con, nhất là khi vợ bận việc. Anh rất vui vẻ vì điều này đã giúp anh được gần gũi con nhiều hơn, đồng thời phần nào san sẻ gánh nặng công việc với vợ. Chị D cho biết do tính chất công việc nên chị khá bận rộn nhưng có chồng hỗ trợ công việc gia đính. Nhờ vậy vợ chồng chị đều ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với việc giáo dục, chăm sóc con cái, các công việc gia đình. Vì vậy, gia đình anh chị rất hạnh phúc, các con chăm ngoan, học giỏi.

Bài làm

Trong trường hợp này, anh C và chị D đều là những người lao động bận rộn cùng tham gia vào các công việc trong gia đình và chăm sóc con cái. Tuy nhiên, đáng chú ý là anh C có một sự đóng góp quan trọng vào việc chăm sóc gia đình và con cái. Điều này cho thấy sự bình đẳng và chia sẻ trách nhiệm trong hôn nhân giữa hai người. Tuy nhiên, vô cùng quan trọng là cả hai đều đồng ý chia sẻ trách nhiệm gia đình và có ý thức về việc giáo dục, chăm sóc con cái. Như vậy, gia đình này rất hạnh phúc và các con của họ được chăm sóc tốt, đạt được kết quả tốt trong học tập và cuộc sống.

3. Hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN

Điều 165 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

“1. Người nào vì lí do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kì hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5 000 000 đồng đến 50 000 000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50 000 000 đồng đến 100 000 000 đồng hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trường hợp 1

Nhằm bổ sung lao động, Công ty X đăng tin tuyển dụng nhân sự cho một số vị trí. Tuy nhiên, công ty lại áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao dộng nam và lao động nam và lao động nữ (cùng trình dộ, năng lực) ở cùng một vị trí nhân sự và sự ưu tiên ma giới ở một số công việc.

Trường hợp 2

Bạn D (là nữ) muốn tham gia một cuộc thi sáng tạo về khoa học – công nghệ do trường tổ chức. Ban D muốn thành lập nhóm với bạn A (là nam), nhưng A từ chối vì cho rằng D là nữ nên sẽ hạn chế về khả năng nghiên cứu khoa học.

Câu hỏi:

– Cho biết hành vi của Công ty X, bạn A có vi phạm quy định về bình đẳng giới hay không và giới hay không và giải thích vì sao.

– Hãy cho biết thái độ của em đối với các hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.

Bài làm

Trong trường hợp 1, công ty X đã vi phạm quy định về bình đẳng giới do áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ, nhưng cùng có trình độ và năng lực tại cùng một vị trí nhân sự. Sự ưu tiên ma giới ở một số công việc cũng cản trở người khác tham gia hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, kinh tế, văn hóa, thông tin, thể thao, và y tế. Việc này có thể bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm.

Trong trường hợp 2, bạn A đã vi phạm quy định về bình đẳng giới khi từ chối thành lập nhóm với bạn D chỉ vì D là nữ và cho rằng d sẽ hạn chế về khả năng nghiên cứu khoa học. Hành động này cũng cản trở người khác tham gia hoạt động trong lĩnh vực khoa học – công nghệ, và có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 100.000.000 đồng hoặc phạt từ 3 tháng đến 2 năm.

Các hành vi vi phạm về bình đẳng giới rất nghiêm trọng và không được chấp nhận trong đời sống xã hội. Em cần có thái độ đối phó nghiêm túc, thông qua việc tìm hiểu và đề xuất các biện pháp phù hợp để bảo vệ quyền lợi và bình đẳng của mọi cá nhân, đặc biệt là trong việc học tập, lao động và tham gia các hoạt động trong đời sống xã hội.

4. Thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới

Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

Trường hợp 1

Lãnh đạo Công ty H muốn bổ nhiệm vị trí Trưởng phòng Kinh doanh. Có hai ứng cử viên là anh B và chị D đều có năng lực, kinh nghiệm và trình độ như nhau. Tuy nhiên, một số nhân viên trong công ty không đồng tình vì chị D là nữ nên không phù hợp với vị trí này. Biết được thông tin, Giám đốc Công ty H đã triệu tập các nhân viên và giải thích việc bổ nhiệm vị trí Trưởng phòng Kinh doanh hoàn toàn dựa vào năng lực của các ứng viên, không có sự phân biệt nam, nữ.

Trường hợp 2

Anh A và chị C được nhiều thành viên trong khu phố giới thiệu ứng cử vào vị trí Tổ trưởng Tổ dân phố. Tuy nhiên, anh A cho rằng chị C là nữ nên sẽ khó trúng cử và đảm đương được nhiệm vụ. Chị C không đồng ý. Chị chia sẻ thẳng thắn với anh A rằng nam, nữ cần có sự bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, anh A quan niệm như thế là bất bình đẳng giới. Sau khi được giải thích, anh A đã hiểu và xin lỗi chị C.

Câu hỏi:

– Em có nhận xét gì về việc làm của Giám đốc Công ty H và anh A trong các trường hợp trên?

– Thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới có ý nghãi như thế nào đối với cá nhân và xã hội?

Bài làm

Giám đốc công ty H đã thực hiện đúng và đúng theo quy định khi bổ nhiệm vị trí trưởng phòng kinh doanh dựa trên năng lực của các ứng viên, không phân biệt giới tính. Điều này cho thấy sự quan tâm đến bình đẳng giới và đối xử công bằng giữa nam và nữ trong công việc.

Trong khi đó, anh A đã có quan điểm bất bình đẳng giới khi cho rằng chị C sẽ khó trúng cử vì là nữ. Điều này chỉ ra một sự thiếu hiểu biết và thiếu nhạy cảm đối với vấn đề giới tính và bình đẳng giới. Sau khi được giải thích, anh A đã thay đổi quan điểm và xin lỗi chị C, đây là hành động đúng và đáng khen ngợi.

Thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới là rất quan trọng, vì nó đảm bảo rằng tất cả mọi người được đối xử công bằng và không bị phân biệt trên cơ sở giới tính. Vì vậy, đây là một giá trị quan trọng trong xã hội và các cá nhân cần hiểu và thực hiện đúng các quy định pháp luật này để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.

Luyện tập và vận dụng

Luyện tập

Bài tập 1: Em đồng tình hay không với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Bình đẳng giới là nam, nữ ngang bằng nhau về mọi mặt trong đời sống xã hội.

b. Chăm sóc con cái trước hết là trách nhiệm của người mẹ.

c. Số lượng lãnh đạo nữ trong các cơ quan nhà nước bị giới hạn.

d. Lao động nữ có những quy định ưu tiên trên cơ sở đặc điểm giới.

e. Trong gia đình, vợ chồng không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Bài tập 2: Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp dưới đây:

a. Bạn A (nữ, học sinh lớp 11) có ước mơ trở thành kĩ sư cơ khí và dự định sau này sẽ thi vào Khoa Cơ khí của Trường Đại học D. Biết được điều đó, B (bạn nam cũng lớp) cho rằng nghề đó chỉ dành cho nam giới hoàn toàn không phù hợp với nữ giới. Tuy nhiên, bạn A vẫn quyết tâm thực hiện ước mơ của mình. Sau đó bạn A đã thì đậu, trở thành sinh viên Trường Đại học D.

b. Anh D có vợ là chị B. Chị làm việc tại Công ty X, công việc khá bận rộn. Bên cạnh đó, chị còn phải chăm lo cho gia đình. Thấy vậy anh D bàn bạc với vợ sẽ sắp xếp công việc để có thời gian cùng chị chăm sóc gia đình, giúp chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp. Chị rất mừng vì anh D đã không ngại định kiến xã hội để đỡ đần công việc gia đình. Nhờ vậy, hai vợ chồng càng yêu thương nhau hơn, gia đình thêm ấm êm, hạnh phúc.

c. Sau khi xem bản tin về việc Việt Nam nằm trong nhóm các nước đứng đầu thế giới về tỉ lệ đại biểu Quốc hội là nữ, C (nữ, học sinh lớp 1) rất tâm đắc với thông tin này. Bạn đã chia sẻ với bố việc phụ nữ đã vươn lên năm giữ những vị trí quan trọng trong xã hội vị thế ngày càng được cải thiện, năng cao. C mong rằng sau này mình cũng sẽ trở thành một phụ nữ tiêu biểu trong xã hội. Bố C rất đồng tình và khuyên C nên cố gắng học tập để sau này thực hiện được ước mơ. C rất vui khi được bố ủng hộ.

Bài tập 3: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

a. Chi hội Phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện về chủ đề “vai trò của phụ nữ hiện nay”. Sau khi tham gia, mọi người đã biết bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội. Đây là động lực để xã hội phát triển bến vững, hướng tới công bằng – dân chủ – văn minh. Ngoài ra, bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ nhất là trong lao động, gia đình mà còn giải phóng nam giới khỏi định kiến xã hội.

Câu hỏi:

– Em có nhận xét gì về nhận định “Bình đẳng giới không chỉ giảiphóng phụ nữ mà còn giảii phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội”?

– Em có suy nghĩ gì về việc làm của Chi hội Phụ nữ khu phố M trong trường hợp trên?

b. Gần đây, không khí gia đình bà A rất nặng nề vì chồng bà muốn con gái lớn (hiện đang học lớp 11) nghỉ học. Bà A tâm sự chuyện này với bà C. Bà cho biếu, chống bà quan niệm con trai mới cần học nhiều, còn con gái thì không. Biết chuyện, bà C đã vận động Hội Phụ nữ và Hội Nông dân tác động đến chồng bà A. Ông dần thay đổi suy nghĩ, không ép con gái phải nghỉ học. Nhờ vậy, bình đẳng giới trong giáo dục tại gia đình bà A được đảm bảo.

Câu hỏi:

– Em có nhận xét gì về quan điểm của chồng bà A?

– Theo em mọi nguời cần hành động như thế nào để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội?

Vận dụng

Bài tập 1: Em hãy viết thư thể hiện quan điểm của em về bình đẳng giới với bạn bè quốc tế.

Bài tập 2: Em hãy cùng các bạn vẽ tranh cổ động về chủ đề bình đẳng giới (có thể chọn một trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội) và giới thiệu sản phẩm trước lớp.

—————————————

Bài tiếp theo: Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 12

TaiLieuViet.vn vừa gửi tới bạn đọc bài viết Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 11: Bình đẳng giới. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Toán 11 Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo.