Giải VBT Sinh học 9 bài 2: Lai một cặp tính trạng tổng hợp câu hỏi và đáp án cho các câu hỏi trong vở bài tập Sinh học 9, giúp các em ôn tập và củng cố thêm kiến thức được học trong chương trình Sinh học 9 học kì 1. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

I. Bài tập nhận thức kiến thức mới

Bài tập 1 trang 7 VBT Sinh học 9

Quan sát bảng 2 và điền tỉ lệ các loại kiểu hình ở F2 vào ô trống.

Bảng 2. Kết quả thí nghiệm của Menđen

p

F1

F2

Tỉ lệ kiêu hình F2

Hoa đỏ X hoa trắng

Thân cao X thân lùn

Quả lục X quả vàng

Hoa đỏ

Thân cao

Quả lục

705 đỏ : 224 trắng

487 cao : 277 lùn

428 quả lục : 152 quả vàng

Hướng dẫn trả lời:

P

F1

F2

Tỉ lệ kiểu hình F2

Hoa đỏ x Hoa trắng

Hoa đỏ

705 đỏ; 224 trắng

3 hoa đỏ : 1 hoa trắng

Thân cao x thân lùn

Thân cao

487 cao; 277 lùn

2 thân cao : 1 thân lùn

Quả lục x quả vàng

Quả lục

428 quả lục; 152 quả vàng

3 quả lục : 1 quả vàng

Bài tập 2 trang 7 VBT Sinh học 9:

Hãy điền các từ hay cụm từ: đồng tính, 3 trội, 1 lặn vào các ô trống trong câu sau:

Khi lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thuần chủng thì ở F1 ………….về tính trạng của bố mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỷ lệ trung bình …………..

Hướng dẫn trả lời:

Khi lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thuần chủng thì ở F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỷ lệ trung bình 3 trội:1 lặn

Bài tập 3 trang 7-8 VBT Sinh học 9:

Quan sát hình 2.3 SGK và cho biết:

– Tỉ lệ các loại giao tử F1 và tỉ lệ các loại hợp tử ở F2

– Tại sao F2 lại có tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng?

Hướng dẫn trả lời:

Quan sát hình 2.3 SGK nhận thấy:

– Tỉ lệ các loại giao tử ở F1 là 1A:1a và tỉ lệ các loại hợp tử ở F2 là 1AA:2Aa:1aa

– F2 có tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng vì: tính trạng màu hoa do một cặp nhân tố di truyền quy định, trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P. Trong quá trình thụ tinh, các giao tử tổ hợp tự do và tạo tỉ lệ kiểu gen ở F2 là 1AA:2Aa:1aa. Ở cơ thể có kiểu gen chứa nhân tố di truyền A biểu hiện kiểu hình trội (1AA+2Aa ⇒ 3 hoa đỏ), cơ thể có kiểu gen chứa hai nhân tố di truyền a biểu hiện kiểu hình lặn (1aa ⇒ 1 hoa trắng)

II. Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

Bài tập 1 trang 8 VBT Sinh học 9

Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào ô trống trong các câu sau:

Nhờ phương pháp phân tích các thế hệ lai Menđen thấy rằng: Khi lai hai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một ……………………….. thì F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình ……………

Hướng dẫn trả lời:

Nhờ phương pháp phân tích các thế hệ lai Menđen thấy rằng: Khi lai hai bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội:1 lặn

Bài tập 2 trang 8 VBT Sinh học 9:

Điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào ô trống trong các câu sau:

Menđen đã giải thích các kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợp của …………. (gen) quy định cặp tính trạng tương phản thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Đó là ……….. các tính trạng. Từ đó ông phát hiện ra quy luật phân li với nội dung: trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về ………… và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P

Hướng dẫn trả lời:

III. Bài tập củng cố và hoàn thiện kiến thức

Bài tập 1 trang 8 VBT Sinh học 9:

Nêu khái niệm kiểu hình và cho ví dụ minh họa.

Hướng dẫn trả lời:

Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể

Ví dụ:

+ một chú chó (xác định): lông màu vàng, mõm dài, tai cụp, đuôi xù,…

+ một chú mèo (xác định): lông màu tro, đuôi cụt, mắt xanh nước biển,…

+ một người (xác định): tóc xoăn, tóc màu vàng, mắt xanh, da trắng,…

Bài tập 2 trang 8 VBT Sinh học 9:

Phát biểu nội dung của quy luật phân li.

Hướng dẫn trả lời:

Nội dung quy luật phân li: “Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P”.

Bài tập 3 trang 8-9 VBT Sinh học 9:

Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Menđen giả định rằng mỗi tính trạng trên cơ thể do một cặp nhân tố di truyền quy định, các chữ cái in hoa dùng để kí hiệu cho nhân tố di truyền trội quy định tính trạng trội (vd: A – hoa đỏ), các chữ cái in thường kí hiệu cho nhân tố di truyền lặn quy định tính trạng lặn (vd: a – hoa trắng). Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan bằng sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong quá trình thụ tinh:

+ Ở cơ thể thuần chủng P: hoa đỏ (AA) x hoa trắng (aa); F1: Aa (100% hoa đỏ)

+ Trong quá trình các cây đậu Hà Lan đời F1 (Aa – hoa đỏ) phát sinh giao tử đã tạo ra hai loại giao tử có tỷ lệ ngang nhau là 1A: 1a. Các giao tử này giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.

+ Trong quá trình thụ tinh, các giao tử này tổ hợp lại một cách ngẫu nhiên, tạo nên tỉ lệ ở F2 1AA: 2Aa: 1aa. Tính trạng màu hoa ở F2 phân li theo tỷ lệ trung bình 3 trội (3hoa đỏ = 1AA+2Aa) : 1 lặn (1 hoa trắng = 1aa)

……………………….

Bài tiếp theo: Giải VBT sinh 9 bài 3: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)

Xem thêm:

  • Lý thuyết Sinh học lớp 9 bài 2

Để có thể học tốt môn Sinh học 9, ngoài việc giải SGK Sinh 9, các em học sinh cũng cần luyện tập trong SBT Sinh học 9 và VBT Sinh học 9. Việc thực hành giải bài tập sẽ giúp các em làm quen với nhiều dạng bài khác nhau, từ đó dễ dàng hơn khi làm các bài kiểm tra môn Sinh học lớp 9.

Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm Lý thuyết Sinh học 9, Chuyên đề Sinh học 9, Giải bài tập Sinh học 9 hoặc đề thi học học kì 1 lớp 9, đề thi học học kì 2 lớp 9 để rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tốt.