Giải Sinh 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống CTST vừa được TaiLieuViet.vn sưu tầm và gửi tới bạn đọc. Đây là tài liệu tham khảo giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu để học tập thật tốt môn Sinh lớp 10. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Mở đầu trang 16 SGK Sinh 10 CTST

Trong một tiết học về sự sống, một bạn nói rằng: “Một chiếc xe và một con sư tử đều có quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, có khả năng di chuyển nên cả hai đều được gọi là vật sống”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Em sẽ chứng minh cho ý kiến của mình như thế nào?

Lời giải

– Không đồng ý với ý kiến của bạn: Chiếc xe là vật không sống, sử tử là vật sống.

– Chứng minh ý kiến của mình:

+ Một vật được xem là sinh vật sống khi có những dấu hiệu cơ bản của sự sống sau: Chuyển hóa vật chất và năng lượng, cảm ứng – thích nghi, vận động, sinh trưởng và phát triển, sinh sản. Ngoài ra, hiện nay, người ta còn chú ý thêm một số dấu hiệu của sự sống là tính sao chép (tự nhân đôi) của vật chất di truyền và tính tự điều chỉnh của nó để duy trì sự ổn định về cấu trúc và chức năng.

+ Tiến hành so sánh các dấu hiệu của sự sống giữa chiếc xe và sư tử:

Các dấu hiệu đặc trưng của sự sống

Chiếc xe

Sư tử

Chuyển hóa vật chất và năng lượng

– Có diễn ra quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng.

Ví dụ: Khi các động cơ xe máy hoạt động nhờ đốt nhiên liệu xăng thì có sự chuyển hóa từ hóa năng sang cơ năng giúp xe hoạt động.

– Có diễn ra quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng.

Ví dụ: Sư tử ăn thịt lợn rừng. Sau khi ăn, thức ăn sau khi đi vào cơ thể sẽ được tiến hành phân giải và tổng hợp các chất cần thiết cho cơ thể đồng thời cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của sư tử.

Cảm ứng – Thích nghi

– Không có khả năng cảm ứng và thích nghi khi bị ngoại cảnh tác động.

Ví dụ: Khi bị hư (hỏng) xe không thể tự chữa lành mà phải cần nhân viên sửa chữa.

– Cảm ứng: Khi bị thương sư tử có hành động liếm vết thương để sát trùng.

– Thích nghi: Màu sắc lông của sư tử giúp chúng dễ dàng hòa lẫn với môi trường cây cỏ savan, rất thuận lợi trong lúc săn mồi.

Vận động

– Có vận động nhưng do người khác điều khiển.

– Do bản thân sư tử vận động và không phụ thuộc vào sự điều khiển.

Sinh trưởng và phát triển

Không tăng về kích thước và khối lượng.

Có sự tăng lên về kích thước và khối lượng.

Sinh sản

Không sinh sản tạo ra thế hệ mới.

Có khả năng sinh sản tạo ra thế hệ mới: sư tử con.

→ Từ bảng so sánh trên có thể thấy sư tử có tất cả các dấu hiệu của sự sống còn xe thì không. Qua đó có thể kết luận rằng sư tử được xem là vật sống còn xe thì không.

I. Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

Câu 1 trang 16 SGK Sinh 10 CTST: Phân biệt cấp độ tổ chức và cấp độ tổ chức sống.

Lời giải

Cấp độ tổ chức

Cấp độ tổ chức sống

– Là tập hợp tất cả các cấp tổ chức từ thấp đến cao trong cả vật sống và vật không sống.

– Có thể có sự biểu hiện của các đặc trưng cơ bản của sự sống hoặc không.

– Ví dụ: Cấp độ tổ chức trong nhà trường: Giáo viên → Tổ bộ môn → Tổ KHTN, KHXH → Hiệu trưởng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên → Hội đồng trường → Chi bộ.

– Là tập hợp tất cả các cấp tổ chức từ thấp đến cao trong thế giới sống.

– Các cấp tổ chức này biểu hiện các đặc trưng cơ bản của sự sống như: chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển,…

– Các cấp độ trong tổ chức sống bao gồm: nguyên tử → phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã – hệ sinh thái → sinh quyển.

Câu 2 trang 16 SGK Sinh 10 CTST: Quan sát Hình 3.1, hãy:

a) Kể tên các cấp độ tổ chức của thế giới sống.

b) Cho biết cấp độ tổ chức nào có đầy đủ các biểu hiện của sự sống.

Giải Sinh 10 Bài 3

Lời giải

a) Các cấp tổ chức của thế giới sống: Nguyên tử → phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã – hệ sinh thái → sinh quyển.

b) Cấp độ tổ chức có đầy đủ các biểu hiện của sự sống là: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái.

Câu 3 trang 16 SGK Sinh 10 CTST: Tại sao tế bào được xem là cấp độ tổ chức sống cơ bản nhất?

Lời giải

Tế bào được xem là cấp độ tổ chức sống cơ bản nhất vì:

– Mọi cơ thể sống từ vi khuẩn, nguyên sinh vật, nấm, động vật, thực vật đều cấu tạo từ tế bào.

– Tế bào là cấp độ tổ chức sống nhỏ nhất có đầy đủ các dấu hiệu của sự sống như chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, vận động, cảm ứng – thích nghi,… Hoạt động sống ở cấp độ tế bào là cơ sở của các hoạt động sống ở cấp độ cao hơn.

Câu 4 trang 17 SGK Sinh 10 CTST: Các cấp độ tổ chức sống có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Lời giải

Các cấp tổ chức sống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:

– Về cấu trúc: Các cấp độ tổ chức sống cấp thấp làm nền tảng để hình thành nên các cấp độ cao hơn.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các cấp tổ chức sống là:

– Cung cấp những hiểu biết về mối quan hệ trong giữa các cấp độ tổ chức sống.

– Hiểu được vai trò của mỗi cấp độ tổ chức sống trong thế giới sống và mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng để có phương án sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên sinh vật.

– Ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống để trả lời một số câu hỏi như:

+ Thuốc giảm huyết áp có tác động đến chức năng của tế bào, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể người như thế nào?

+ Việc tăng khí CO2 trong khí quyển sẽ tác đến đời sống sinh vật, hệ sinh thái và khí quyển như thế nào?

II. Đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống

Câu 5 trang 17 SGK Sinh 10 CTST: Thế nào là nguyên tắc thứ bậc?

Lời giải

Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc có nghĩa là tổ chức sống cấp dưới sẽ làm cơ sở để hình thành nên tổ chức sống cấp trên. Nhờ đó, tổ chức sống cao hơn vừa có những đặc điểm của tổ chức sống thấp hơn vừa mang những đặc tính nổi trội mà tổ chức cấp dưới không có được.

Câu 6 trang 17 SGK Sinh 10 CTST: Nêu ví dụ một cấp độ tổ chức sống. Hãy giải thích sự hình thành cấp độ tổ chức đó theo nguyên tắc thứ bậc.

Lời giải

– Ví dụ về cấp độ tổ chức: Dạ dày.

– Giải thích sự hình thành cấp độ tổ chức đó theo nguyên tắc thứ bậc: Một tế bào dạ dày chỉ thực hiện một chức năng nhất định (tế bào chính tiết ra pepsinogen – enzym pesin ở trạng thái chưa hoạt động, tế bào viền tiết ra HCl, hoặc tế bào cơ chỉ có tác dụng co dãn) nhưng nhiều tế bào tập hợp lại tạo thành dạ dày vừa có khả năng tiết dịch vị vừa co bóp để tiêu hóa thức ăn.

Câu 7 trang 17 SGK Sinh 10 CTST: Nêu ví dụ về quá trình trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường. Thông qua quá trình đó, sinh vật đã làm biến đổi môi trường như thế nào?

Lời giải

– Ví dụ về quá trình trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường: Cây lấy CO2 từ môi trường vào thực hiện quá trình quang hợp tổng hợp chất hữu cơ cho cây, sản phẩm của quá trình quang hợp là khí O2 được thải trở lại vào môi trường giúp duy trì hoạt động sống cho các sinh vật khác.

– Hoạt động của cây xanh đã làm biến đổi môi trường:

+ Cây xanh nhiều, quá trình quang hợp diễn ra có vai quyết định trong việc đảm bảo sự cân bằng tỉ lệ O2/CO2 trong khí quyển, duy trì hoạt động sống cho mọi sinh vật trên trái đất.

+ Cây xanh giảm, gia tăng hiệu ứng nhà kính, không khí bị ô nhiễm, lũ lụt, sạt lở đất xảy ra nhiều hơn ở những vùng đất trồng đồi trọc, mất nơi cư trú của một số sinh vật như chim, thú,…

Câu 8 trang 17 SGK Sinh 10 CTST: Nêu ví dụ về cơ chế tự điều chỉnh ở các cấp độ: cơ thể, quần thể, quần xã.

Lời giải

– Cơ thể: Khi một người ở đồng bằng di chuyển lên vùng cao, nồng độ oxygen trong không khí thấp, lượng oxygen cung cấp trong các mô không đủ sẽ kích thích quá trình sinh hồng cầu làm cho số lượng hồng cầu tăng lên rất nhiều so với bình thường để bù đắp sự thiếu oxygen.

– Quần thể: Sự điều chỉnh ở cấp độ quần thể thông qua điều chỉnh số lượng cá thể trong quần thể.

Ví dụ: Quần thể chim hồng hạc có mật độ (số lượng) đối đa là 142con/quần thể, khi mật độ (số lượng) vượt quá nguồn sống cho phép → nguồn sống giảm → các cá thể cạnh tranh nhau giành thức ăn, một số cá thể có thể xuất cư khỏi quần thể → tử vong tăng lên, tỉ lệ sinh sản giảm, tỉ lệ xuất cư tăng → mật độ (số lượng) cá thể giảm → nguồn sống tăng lại → cạnh tranh giữa các cá thể giảm, một số cá thể có thể nhập cư → tỉ lệ tử vong giảm, tỉ lệ sinh sản tăng, tỉ lệ nhập cư tăng → mật độ (số lượng) cá thể tăng lại.

– Quần xã: Tương tự như sự điều chỉnh số lượng ở quần thể. Tuy nhiên, sẽ diễn ra quá trình điều chỉnh số lượng của nhiều loài trong quần xã.

Ví dụ: Dê và bò cùng ăn cỏ trên một cánh đồng, khi mật độ (số lượng) của hai loài tăng cao vượt mức nguồn sống (cỏ) cung cấp → nguồn sống (cỏ) giảm → hai loài dê và bò cạnh tranh với nhau → tỉ lệ tử vong tăng, sinh sản giảm, xuất cư tăng → mật độ (số lượng) 2 loài giảm → nguồn sống tăng lại hoặc một loài di cư đi nơi khác → cạnh trạnh giảm → sinh sản tăng, tử vong giảm, nhập cư tăng → mật độ (số lượng) cá thể của 2 quần thể tăng.

Câu 9 trang 18 SGK Sinh 10 CTST: Quan sát Hình 3.2, em có nhận xét gì về sự tiến hóa của thế giới sống?

Giải Sinh 10 Bài 3

Lời giải

Nhận xét về sự tiến hóa của thế giới sống:

– Tất cả các loài sinh vật trên Trái Đất đều tiến hóa từ một tổ tiên chung.

– Sinh vật liên tục tiến hóa theo nhiều hướng khác nhau để thích nghi tồn tại (quá trình chọn lọc tự nhiên đã loại bỏ những dạng sống kém thích nghi và giữ lại những dạng sống thích nghi với những môi trường khác nhau) tạo nên thế giới sống vô cùng đa dạng, phong phú.

Câu 10 trang 18 SGK Sinh 10 CTST: Những đặc điểm khác biệt giữa các loài sinh vật là do đâu?

Lời giải

Những đặc điểm khác biệt giữa các loài sinh vật là do:

– Các cơ chế phát sinh biến dị (đột biến gene, đột biến NST) luôn diễn ra → tạo sự đa dạng về mặt di truyền.

– Môi trường sống luôn có những biến đổi và không đồng nhất buộc sinh vật phải có sự thích nghi để tồn tại (áp lực của chọn lọc tự nhiên) → tạo ra những dạng sống thích nghi với những môi trường khác nhau.

Luyện tập trang 18 SGK Sinh 10 CTST: Sự phát sinh biến dị có vai trò gì trong sự tiến hóa của thế giới sống?

Lời giải

– Vai trò của sự phát sinh biến dị trong tiến hóa: Biến dị có vai trò quan trọng trong sự tiến hóa của thế giới sống. Chúng là nguồn nguyên liệu của tiến hoá, không có biến dị thì quá trình tiến hoá của sinh vật không thể xảy ra.

– Ví dụ: Trong một quần thể bướm sống trong rừng có màu cam rất dễ bị kẻ thù ăn tấn công. Sau một thời gian, trong quần thể xuất hiện cá thể bướm bị biến dị về màu sắc có 2 đốm trên cánh giống như hai mắt của động vật khác, những cá thể này không bị kẻ thù tấn công do đánh lừa được kẻ thù. Do đó, các cá thể bị biến dị sẽ được giữ lại và trở thành đặc điểm phổ biến của loài.

Vận dụng trang 18 SGK Sinh 10 CTST: Chứng minh rằng thế giới sống vừa có tính đa dạng vừa có tính thống nhất một cách rõ rệt. Cho ví dụ minh họa.

Lời giải

– Chứng minh thế giới sống có tính đa dạng:

+ Thế giới sống được biểu hiện từ nhiều cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ có độ đa dạng và phong phú khác nhau: Nguyên tử → phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã – hệ sinh thái → sinh quyển. Tính đa dạng của thế giới sống có được do sự liên tục tiến hóa.

+ Ví dụ sự đa dạng về loài: Ước tính số lượng loài của Trái Đất dao động từ 10 đến 14 triệu loài, mỗi loài có những đặc điểm nhận dạng, màu sắc, kích thước, tập tính,… khác nhau.

– Chứng minh thế giới sống có tính thống nhất:

+ Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào, đều mang các dấu hiệu của sự sống,… Đồng thời, thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc (cấp độ dưới làm nền tảng cho cấp độ trên) và các cấp độ có mối quan hệ về chức năng chặt chẽ, thống nhất để duy trì sự sống.

+ Ví dụ về tính thống nhất của thế giới sống: Vi khuẩn, nguyên sinh động vật, nguyên sinh thực vật, nấm, động vật, thực vật tuy nằm ở những giới khác nhau nhưng đều được cấu tạo từ tế bào.

Bài tập trang 18 SGK Sinh 10 CTST

Câu 1 trang 18 SGK Sinh 10 CTST: Ở một loài chim, ban đầu có 10 000 cá thể sống ở vùng (A), sau 5 năm, quần thể này đạt số lượng 30 000 cá thể. Với số lượng cá thể tăng nhanh dẫn đến nguồn thức ăn trong môi trường bị khan hiếm. Do điều kiện sống khó khăn nên đã có 15 000 cá thể di cư sang vùng B để tìm môi trường sống mới.

Sự di cư của loài chim liên quan đến đặc điểm nào của cấp độ tổ chức sống?

Lời giải

Khi thức ăn bị khan khiếm (không đủ cung cấp cho toàn bộ quần thể), loài chim này xuất hiện sự di cư. Do đó, sự di cư của loài chim liên quan đến đặc điểm tự điều chỉnh của cấp độ tổ chức sống. Đây chính là sự tự điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể.

Câu 2 trang 18 SGK Sinh 10 CTST: Ở một loài chim, ban đầu có 10 000 cá thể sống ở vùng (A), sau 5 năm, quần thể này đạt số lượng 30 000 cá thể. Với số lượng cá thể tăng nhanh dẫn đến nguồn thức ăn trong môi trường bị khan hiếm. Do điều kiện sống khó khăn nên đã có 15 000 cá thể di cư sang vùng B để tìm môi trường sống mới.

Sự di cư có vai trò gì với loài chim này?

Lời giải

Vai trò của sự di cư:

– Giúp điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể phù hợp khả năng cung cấp của môi trường. Điều này giúp giảm sự cạnh tranh cùng loài, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của loài.

– Khi một số cá thể chim di cư đến môi trường mới, loài sẽ mở rộng được khu phân bố đồng thời tạo điều kiện cho sự tiến hóa của loài (đến môi trường mới, loài sẽ xuất hiện các đặc điểm thích nghi mới).

Trên đây TaiLieuViet.vn vừa gửi tới bạn đọc bài viết Giải Sinh 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống CTST. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài viết rồi đúng không ạ? Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời giải các câu hỏi trong SGK Sinh 10 CTST bài 3. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tài liệu học tập các môn Toán 10 CTST, Hóa học 10 CTST…

  • Giải Sinh 10 Bài 4: Khái quát về tế bào CTST
  • Giải Sinh 10 Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước CTST