Giải Hóa 10 Bài 10: Quy tắc Octet Kết nối tri thức được TaiLieuViet biên soạn hướng dẫn bạn đọc trả lời các nội dung câu hỏi bài tập sách giáo khoa Hóa 10 KNTT bài 10. Hy vọng thông qua tài liệu bạn đọc có thêm nguồn tài liệu bổ ích trong quá trình học tập, củng cố kiến thức, hoàn thành tốt bài tập SGK Hóa 10 Kết nối tri thức.

>> Bài trước đó: Giải Hóa 10 Bài 9: Ôn tập chương 2 Kết nối tri thức

Mở đầu trang 49 Hóa học 10

Khi các nguyên tử kết hợp với nhau tạo thành phân tử theo một tỉ lệ xác định, yếu tố nào quyết định tỉ lệ số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử đó.

Hướng dẫn trả lời câu hỏi

Các nguyên tử khi liên kết với nhau có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm.

Hầu hết nguyên tử các nguyên tố trong bảng tuần hoàn đều không đủ 8 electron lớp ngoài cùng nên có xu hướng đạt cấu hình electron bền vững bằng cách kết hợp với các nguyên tử khác theo tỉ lệ nhất định.

I. Khái niệm liên kết hóa học

Câu 1 trang 49 Hóa 10 KNTT

Khi nguyên tử fluorine nhận thêm 1 electron thì ion tạo thành có cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố nào?

Hướng dẫn trả lời câu hỏi 

Cấu hình electron của nguyên tử fluorine (Z = 9) là 1s22s22p5.

Giải Hóa 10 Bài 10: Quy tắc Octet Kết nối tri thức

⇒ Khi nguyên tử fluorine nhận thêm 1 electron thì ion F tạo thành có cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố Ne (1s22s22p6)

Giải Hóa 10 Bài 10: Quy tắc Octet Kết nối tri thức

Câu 2 trang 49 Hóa 10 KNTT

Để giảm năng lượng, các nguyên tử kết hợp lại thành phân tử theo xu hướng nào?

Hướng dẫn trả lời câu hỏi 

Để giảm năng lượng, các nguyên tử kết hợp lại thành phân tử theo xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm.

II. Quy tắc octet

Câu 3 trang 50 Hóa 10 KNTT

Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử F2, CCl và NF3

Hướng dẫn trả lời câu hỏi

  • Hình thành liên kết trong phân tử F2

Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử F2, nguyên tử fluorine có 7 electron hoá trị, mỗi nguyên tử fluorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử fluorine góp chung 1 electron.

Phân tử F2 được biểu diễn như sau:

Câu 3 trang 50 Hóa 10 KNTT

Xung quanh mỗi nguyên tử fluorine đều có 8 electron.

  • Hình thành liên kết trong phân tử CCl4

Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử CCl4, nguyên tử chlorine có 7 electron hoá trị, mỗi nguyên tử chlorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hoà, nguyên tử carbon có 4 electron hóa trị nên nguyên tử carbon sẽ góp chung với mỗi nguyên tử chlorine 1 electron.

Phân tử CCl4 được biểu diễn như sau:

  • Hình thành liên kết trong phân tử NF3

Phân tử NF3 được biểu diễn như sau:

Câu 3 trang 50 Hóa 10 KNTT

Câu 4 trang 50 Hóa 10 KNTT

Phosphine là hợp chất hoá học giữa phosphorus với hydrogen, có công thức hóa học là PH3. Đây là chất khí không màu, có mùi tỏi, rất độc, không bền, tự cháy trong không khí ở nhiệt độ thường và tạo thành khối phát sáng bay lơ lửng. Phosphine sinh ra khi phân huỷ xác động, thực vật và thường xuất hiện trong thời tiết mưa phùn (hiện tượng “ma trơi).

Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự tạo thành liên kết hoá học trong phosphine.

Hướng dẫn trả lời câu hỏi 

Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử PH3, nguyên tử hydrogen có 1 electron hoá trị, mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hoà, nguyên tử phosphine có 5 electron hóa trị nên nguyên tử phosphine sẽ góp chung với mỗi nguyên hydrogen 1 electron.

Phân tử PH3 được biểu diễn như sau:

Giải Hóa 10 Bài 10: Quy tắc Octet Kết nối tri thức

>> Bài tiếp theo:Giải Hóa 10 bài 11: Liên kết ion

————————————————–

Như vậy, TaiLieuViet.vn đã gửi tới các bạn Giải Hóa 10 Bài 10: Quy tắc Octet Kết nối tri thức. Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức tập 1, Vật Lý 10 Kết nối tri thức và Toán 10 Kết nối tri thức tập 1, Toán 10 Kết nối tri thức tập 2, Sinh 10 Kết nối tri thức đầy đủ khác.