Giải Công nghệ 10 Bài 7: Một số loại phân bón thường dùng trong trồng trọt CD được TaiLieuViet.vn sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết.

Mở đầu trang 39 SGK Công nghệ 10 CD

Quan sát Hình 7.1 và cho biết phân bón ảnh hưởng như thế nào đến độ phì nhiêu của đất trồng, năng suất và chất lượng ngô.

Giải Công nghệ 10 Bài 7

Lời giải

Ảnh hưởng của phân bón:

– Làm tăng độ phì nhiêu, đất tơi xốp, tăng khả năng giữ chất dinh dưỡng của đất

– Tăng năng suất và chất lượng cây trồng

2. Vai trò của phân bón trong trồng trọt

Câu hỏi trang 39 SGK Công nghệ 10 CD: Vì sao phải bón phân cho cây trồng?

Lời giải

Phải bón phân cho cây trồng vì:

– Phân bón cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng.

– Cải thiện tính chất của đất trống; làm tăng độ phi nhiêu, tơi xốp, tăng khả năng giữ nước, thoát nước;

– Khả năng giữ chất dinh dưỡng của đất.

– Cải thiện hệ vi sinh vật cỏ lợi, ngăn ngừa các vi sinh vật có hại trong đất, bảo vệ đất trống.

3. Đặc điểm và biện pháp sử dụng một số loại phân bón

Câu hỏi 1 trang 40 SGK Công nghệ 10 CD: Vì sao bón nhiều phân hoá học, bón liên tục nhiều năm sẽ làm cho đất thoái hoá?

Lời giải

Bón nhiều phân hóa học, bón liên tục nhiều năm sẽ làm cho đất thoái hóa vì:

Lượng hấp thu của rễ thực vật tương đối nhỏ và mỗi loài thì có một nhu cầu dinh dưỡng riêng, việc bón quá nhiều phân hoá học sẽ dẫn đến tình trạng “dư thừa” mà thực vật không thể hấp thu hết và chúng lưu lại trong đất, qua phân giải chuyển hoá chúng biến thành những hợp chất gây nguồn ô nhiễm cho mạch nước ngầm và các dòng sông. Cùng với sự tăng lên về số lượng sử dụng phân hoá học, độ sâu và độ rộng thì tình trạng ô nhiễm đất ngày càng nghiêm trọng.

Câu hỏi 2 trang 40 SGK Công nghệ 10 CD: Kể tên và cho biết đặc điểm của các loại phân bón hoá học trong Hình 7.2

Giải Công nghệ 10 Bài 7

Lời giải

– Hình A: Phân đạm: dạng tinh thể màu trắng (tinh thể hạt mịn hoặc hạt lớn) dễ tan, chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng nitơ (N), chủ yếu dùng để bón thúc.

– Hình B: Phân Super lân: dạng bột màu xanh xám, khó tan thường dùng để bón lót.

– Hình C: Phân Kali: thường có dạng màu nâu đỏ, ..phân chua sinh lý, dễ hòa tan trong nước, có hệ số sử dụng dinh dưỡng cao dùng để bón thúc là chính.

– Hình D: Phân tổng hợp NPK: phân bón hỗn hợp chứa các nguyên tố dinh dưỡng chính là đạm, lân, kali.

Câu hỏi 3 trang 40 SGK Công nghệ 10 CD: Vì sao không nên bón lót nhiều phân đạm, phân kali cho cây trồng?

Lời giải

Không nên bón lót nhiều phân đạm, phân kali cho cây trồng vì:

Để bón 100 kg N, 100 kg K2O, 20 kg P2O5 cho cây trồng thì cần phải bón bao nhiêu kg NPK 25-25-5?

Giải Công nghệ 10 Bài 7

Lời giải

1. Chỉ số 25 – 25 -5 trên bao bì khối lượng tịnh 50 kg cho biết:

Chỉ số đó thể hiện:

+ phân đạm chiếm 25%,

+ phân lân chiếm 25%

+ phân kali chiếm 5%

2. Để bón 100kg N, 100kg K2O, 20kg P2O5 cho cây trồng thì cần phải bón: 400kg NPK 25-25-5

Câu hỏi 4 trang 41 SGK Công nghệ 10 CD: Vì sao phân hữu cơ dùng để bón lót là chính?

Lời giải

Phân hữu cơ dùng để bón lót là chính vì hiệu quả chậm và những chất hữu cơ trong phân phải qua quá trình khoáng hóa thì cây mới sử dụng được.

Câu hỏi 5 trang 41 SGK Công nghệ 10 CD: Quan sát Hình 7.4 và cho biết sự khác nhau về cơ chế cung cấp dinh dưỡng của phân hoá học và phân hữu cơ.

Giải Công nghệ 10 Bài 7

Lời giải

Sự khác nhau về cơ chế cung cấp dinh dưỡng của phân hóa học và phân hữu cơ:

Cơ chế cung cấp dinh dưỡng của phân bón hóa học: cung cấp trực tiếp chất nuôi dưỡng cây trồng. Còn phân bón hữu cơ: phải trải qua một loạt quá trình thông qua: vật chất hữu cơ -> dinh dưỡng cho đất -> hệ vi sinh vật -> chất nuôi dưỡng cây trồng.

Vận dụng trang 41 SGK Công nghệ 10 CD: Ở địa phương em thường dùng các loại phân hoá học, phân hữu cơ nào? Các loại phân đó được bón như thế nào ( lượng bón, cách bón, thời điểm bón)?

Lời giải

Địa phương sử dụng phân hữu cơ truyền thống:

Đây là phân có nguồn gốc hữu cơ từ chất thải động vật, rác thải, bùn…và được ủ theo những phương pháp truyền thống. Đối với nhóm phân này, cần phải ủ cho hoai mục mới nên sử dụng. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm một số vi sinh vật như Trichoderma, EM để làm giảm quá trình phân hủy, tăng hiệu quả sử dụng.

– Thời điểm bón: Sử dụng loại phân truyền thống này đạt hiệu quả nhất khi bón lót vào đất, trước khi trồng cây 15 ngày. Vì loại phân này phân hủy chậm, tan lâu nên cần bón trước vào đất, đợi 15 ngày để các chất dinh dưỡng tan trong đất cây sẽ dễ dàng hấp thụ hơn.

– Cách bón: khi bón, có thể rải theo hàng, bón vào trong hố, xới đất lên trộn lên hoặc xới đất lên rải khắp bề mặt rồi lấp đất lại.

– Lượng phân: tùy thuộc vào tình trạng đất và loại cây trồng canh tác.

Luyện tập trang 41 SGK Công nghệ 10 CD: Sự khác nhau cơ bản giữa phân hữu cơ và phân vi sinh là gì?

Lời giải

Sự khác nhau cơ bản giữa phân hữu cơ và phân vi sinh

Đặc điểm so sánh

Phân vi sinh

Phân hữu cơ

Bản chất

Là chế phẩm chứa các loài vi sinh có ích

Phân có thời giạn sử dụng ngắn, do khả nang sống và thời gian tồn tại của vi sinh vật phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.

chất thải của gia súc, gia cầm, xác động, thực vật, rác thải hữu cơ và cách xử lí truyền thống

Phân sử dụng lâu hơn.

Chất mang

Chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng: P2O5, Ca, Mg, S,.. thường sử dụng mùn làm chất độn, chất mang vi sinh

chưa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, giàu mùn

Biện pháp sử dụng

Chủ yếu bón lót, rải xung quanh gốc cây hoặc trộn vào đất trước khi trồng.

Bót lót là chính nhưng trước khi sử dụng cần phải ủ cho hoai mục.

Vai trò

Cải tạo đất, ngăn ngừa sâu bệnh hại trong đất

Cải tạo đất, bỏ sung chất đinh dưỡng vào trong đất nhưng hiệu quả chậm

Câu hỏi 6 trang 42 SGK Công nghệ 10 CD: Vì sao không được trộn phân vi sinh với các loại phân hoá học hay tro bếp?

Lời giải

Vì trộn phân vi sinh với các loại phân hóa học hay tro bếp khi sử dụng sẽ làm chết vi sinh vật

Vận dụng trang 42 SGK Công nghệ 10 CD: Ở địa phương em thường dùng các loại phân vi sinh nào? Các loại phân đó được bón như thế nào ( lượng bón, cách bón, thời điểm bón, loại cây trồng được bón)?

Lời giải

* Ở địa phương em thường dùng các loại phân vi sinh:

– Phân vi sinh vật cố định đạm

– Phân vi sinh vật chuyển hóa lân

– Phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ

* Các loại phân đó được bón: chủ yếu bón lót, rải xung quanh gốc cây hoặc trộn vào đất trước khi trồng.

Luyện tập trang 42 SGK Công nghệ 10 CD: Hãy so sánh các loại phân bón theo bản 7.1

Bảng 7.1 So sánh các loại phân bón

Loại phân

Đặc điểm chính

Biện pháp sử dụng

Bảo quản

Phân hoá học

?

?

?

Phân hữu cơ

?

?

?

Lời giải

Loại phân

Đặc điểm chính

Biện pháp sử dụng

Bảo quản

Phân bón hóa học

Sản xuất theo quy trình công nghiệp, sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp.

Có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ hòa tan (trừ phan lân), cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh.

Phân đạm và phân kali: bón thúc là chính

Phân lân: khó tan nên thường dùng để bón lót.

Phân tổng hợp: phù hợp với từng loại đất, từng loại cây trồng và thời điểm bón.

Nên bón kết hợp với phân hữu cơ

Để nơi cao ráo, thoáng mát, không đặt trực tiếp trên nền đất hoặc nền xi măng.

Phân đạm: cần bảo quản kín, hạn chế tối đa để phân tiếp xúc với không khí.

Phân bón hữu cơ

Có nguồn gốc từ chất thải của gia súc, gia cầm; xác động, thực vật.

Chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, giàu mùn.

Phải qua quá trình khoáng hóa nên hiệu quả chậm.

Thường dùng bón lót là chính nhưng trước khi sử dụng cần phải ủ cho hoai mục.

Cần che phủ kín

Phân bón vi sinh

Có chứa các vi sinh vật có ích: vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật chuyển hóa lân, vi sinh vật phân giải chất hữu cơ

Chưa đa dạng các yếu tố dinh dưỡng như: P2O5; Ca; Mg; S,..

Chủ yếu để bón lót, rải xung quanh gốc cây hoặc trộn vào đất trước khi trồng.

Cần bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC và không nên bảo quản quá 6 tháng kể từ ngày sản xuất.

Trên đây TaiLieuViet.vn vừa gửi tới bạn đọc bài viết Giải Công nghệ 10 Bài 7: Một số loại phân bón thường dùng trong trồng trọt CD. Bài viết đã hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Công nghệ 10 CD. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tài liệu học tập các môn Ngữ văn 10 CD, Toán 10 CD…