Mục Lục
ToggleGiải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 – 1975) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp bài tập và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời các quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 156: Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Sau Hiệp định Pa-ri 1973, Miền Bắc trở lại hòa bình và thực hiện nhiệm vụ:
+ Khắc phục hậu quả chiến tranh.
+ Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội.
+ Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
+ Chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 156: Nêu kết quả và ý nghĩa của từng nhiệm vụ đó.
Trả lời:
– Về khắc phục hậu quả chiến tranh:
+ Đến cuối tháng 6-1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, sông, đảm bảo đi lại bình thường.
– Về khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội:
+ Trong hai năm 1973-1974, miền Bắc cơ bản khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế.
+ Kinh tế có bước phát triển.
+ Đến cuối 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đạt và vượt mức năm 1964.
+ Đời sống nhân dân ổn định.
– Về tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam:
+ Trong hai năm 1973-1974, đưa vào chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật.
+ Đưa vào chiến trường 26 tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, thuốc men, lương thực,..
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 157: Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng ta và địch ở miền Nam đã có sự thay đổi như thế nào?
Trả lời:
Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng giữa ta và địch đã có sự thay đổi có lợi cho ta:
– Phía Mĩ:
+ Ngày 29-3-1973, quân Mĩ và quân đồng minh đã rút hết về nước.
+ Mĩ giữ lại 2 vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chinh quyền Sài Gòn.
– Phía ta:
+ Sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
+ Miền Bắc đẩy mạnh sản xuất và xây dựng, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, tạo điều kiện chi viện cho miền Nam.
+ Ở Miền Nam, vùng giải phóng được mở rộng.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 157: Trong chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của Đảng?
– Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, nhận thấy so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.
– Bộ chính trị nhấn mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
– Bộ Chính trị phân tích rõ sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 162: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã phát triển qua ba chiến dịch lớn như thế nào?
Trả lời:
* Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4-3 đến 24-3-1975):
– Trong trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuột ngày 10 – 3 – 1975, ta đã nhanh chóng giành thắng lợi.
– Ngày 12 – 3 – 1975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng không thành.
– Hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển, quân địch mất tinh thần, hàng ngũ rối loạn.
– Ngày 14 – 3 – 1975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.
– Đến ngày 24 – 3 – 1975, Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng.
* Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ 21-3 đến 29-3-1975)
– Ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị có quyết định tiến hành chiến dịch giải phóng Huế – Đà Nẵng.
– Ngày 21-3, quân ta đánh thẳng vào căn cứ địch ở Huế, chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây địch trong thành phố.
– Đúng 10 giờ 30 ngày 25-3, quân ta tiến vào cố đô Huế.
– Đến ngày 26-3, giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.
– Đà Nẵng, thành phố lớn thứ hai ở miền Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn, rơi vào thế cô lập.
– Sáng 29 – 3, quân ta từ ba phía bắc, tây, nam tiến thẳng vào thành phố. Đến 3 giờ chiều, toàn bộ thành phố Đà Nẵng được giải phóng.
* Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26-4 đến 30-4-1975)
– Trước khi bắt đầu chiến dịch Hồ Chi Minh, quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông.
– 17 giờ ngày 26 – 4, chiến dịch Hồ Chi Minh bắt đầu. Năm cánh quân cùng lúc tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
– 10 giờ 45 phút ngày 30-4, xe tăng và bộ binh ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ nội các Sài Gòn.
– 11 giờ 30 phút ngày 30-4, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 165: Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)
Trả lời:
* Ý nghĩa lịch sử:
– Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
– Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc ở nước ta.
– Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
– Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
– Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
– Thắng lợi đó “Mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
* Nguyên nhân thắng lợi:
– Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
– Nhân dân hai miền đoàn kết nhất trí, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.
– Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
– Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới.
Giải bài tập Lịch Sử 9 bài 1 trang 165: Quân dân ta ở hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)?
Trả lời:
Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 – 1975) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp bài tập và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời các quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 156: Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Sau Hiệp định Pa-ri 1973, Miền Bắc trở lại hòa bình và thực hiện nhiệm vụ:
+ Khắc phục hậu quả chiến tranh.
+ Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội.
+ Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
+ Chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 156: Nêu kết quả và ý nghĩa của từng nhiệm vụ đó.
Trả lời:
– Về khắc phục hậu quả chiến tranh:
+ Đến cuối tháng 6-1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, sông, đảm bảo đi lại bình thường.
– Về khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội:
+ Trong hai năm 1973-1974, miền Bắc cơ bản khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế.
+ Kinh tế có bước phát triển.
+ Đến cuối 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đạt và vượt mức năm 1964.
+ Đời sống nhân dân ổn định.
– Về tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam:
+ Trong hai năm 1973-1974, đưa vào chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật.
+ Đưa vào chiến trường 26 tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, thuốc men, lương thực,..
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 157: Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng ta và địch ở miền Nam đã có sự thay đổi như thế nào?
Trả lời:
Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng giữa ta và địch đã có sự thay đổi có lợi cho ta:
– Phía Mĩ:
+ Ngày 29-3-1973, quân Mĩ và quân đồng minh đã rút hết về nước.
+ Mĩ giữ lại 2 vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chinh quyền Sài Gòn.
– Phía ta:
+ Sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
+ Miền Bắc đẩy mạnh sản xuất và xây dựng, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, tạo điều kiện chi viện cho miền Nam.
+ Ở Miền Nam, vùng giải phóng được mở rộng.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 157: Trong chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của Đảng?
– Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, nhận thấy so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.
– Bộ chính trị nhấn mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
– Bộ Chính trị phân tích rõ sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 162: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã phát triển qua ba chiến dịch lớn như thế nào?
Trả lời:
* Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4-3 đến 24-3-1975):
– Trong trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuột ngày 10 – 3 – 1975, ta đã nhanh chóng giành thắng lợi.
– Ngày 12 – 3 – 1975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng không thành.
– Hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển, quân địch mất tinh thần, hàng ngũ rối loạn.
– Ngày 14 – 3 – 1975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.
– Đến ngày 24 – 3 – 1975, Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng.
* Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ 21-3 đến 29-3-1975)
– Ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị có quyết định tiến hành chiến dịch giải phóng Huế – Đà Nẵng.
– Ngày 21-3, quân ta đánh thẳng vào căn cứ địch ở Huế, chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây địch trong thành phố.
– Đúng 10 giờ 30 ngày 25-3, quân ta tiến vào cố đô Huế.
– Đến ngày 26-3, giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.
– Đà Nẵng, thành phố lớn thứ hai ở miền Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn, rơi vào thế cô lập.
– Sáng 29 – 3, quân ta từ ba phía bắc, tây, nam tiến thẳng vào thành phố. Đến 3 giờ chiều, toàn bộ thành phố Đà Nẵng được giải phóng.
* Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26-4 đến 30-4-1975)
– Trước khi bắt đầu chiến dịch Hồ Chi Minh, quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông.
– 17 giờ ngày 26 – 4, chiến dịch Hồ Chi Minh bắt đầu. Năm cánh quân cùng lúc tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
– 10 giờ 45 phút ngày 30-4, xe tăng và bộ binh ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ nội các Sài Gòn.
– 11 giờ 30 phút ngày 30-4, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 165: Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)
Trả lời:
* Ý nghĩa lịch sử:
– Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
– Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc ở nước ta.
– Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
– Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
– Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
– Thắng lợi đó “Mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
* Nguyên nhân thắng lợi:
– Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
– Nhân dân hai miền đoàn kết nhất trí, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.
– Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
– Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới.
Giải bài tập Lịch Sử 9 bài 1 trang 165: Quân dân ta ở hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)?
Trả lời:
Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 – 1975) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp bài tập và lời giải ngắn gọn của các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời các quý thầy cô và các bạn cùng tham khảo
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 156: Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Sau Hiệp định Pa-ri 1973, Miền Bắc trở lại hòa bình và thực hiện nhiệm vụ:
+ Khắc phục hậu quả chiến tranh.
+ Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội.
+ Tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
+ Chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 156: Nêu kết quả và ý nghĩa của từng nhiệm vụ đó.
Trả lời:
– Về khắc phục hậu quả chiến tranh:
+ Đến cuối tháng 6-1973, miền Bắc căn bản hoàn thành việc tháo gỡ thủy lôi, bom mìn do Mĩ thả trên biển, sông, đảm bảo đi lại bình thường.
– Về khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội:
+ Trong hai năm 1973-1974, miền Bắc cơ bản khôi phục xong các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế.
+ Kinh tế có bước phát triển.
+ Đến cuối 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan trọng đạt và vượt mức năm 1964.
+ Đời sống nhân dân ổn định.
– Về tiếp tục chi viện cho tiền tuyến miền Nam:
+ Trong hai năm 1973-1974, đưa vào chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật.
+ Đưa vào chiến trường 26 tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, thuốc men, lương thực,..
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 157: Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng ta và địch ở miền Nam đã có sự thay đổi như thế nào?
Trả lời:
Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng giữa ta và địch đã có sự thay đổi có lợi cho ta:
– Phía Mĩ:
+ Ngày 29-3-1973, quân Mĩ và quân đồng minh đã rút hết về nước.
+ Mĩ giữ lại 2 vạn cố vấn quân sự, lập Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chinh quyền Sài Gòn.
– Phía ta:
+ Sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
+ Miền Bắc đẩy mạnh sản xuất và xây dựng, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, tạo điều kiện chi viện cho miền Nam.
+ Ở Miền Nam, vùng giải phóng được mở rộng.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 157: Trong chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt của Đảng?
– Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, nhận thấy so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.
– Bộ chính trị nhấn mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
– Bộ Chính trị phân tích rõ sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 162: Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã phát triển qua ba chiến dịch lớn như thế nào?
Trả lời:
* Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4-3 đến 24-3-1975):
– Trong trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuột ngày 10 – 3 – 1975, ta đã nhanh chóng giành thắng lợi.
– Ngày 12 – 3 – 1975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng không thành.
– Hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển, quân địch mất tinh thần, hàng ngũ rối loạn.
– Ngày 14 – 3 – 1975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.
– Đến ngày 24 – 3 – 1975, Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng.
* Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (từ 21-3 đến 29-3-1975)
– Ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị có quyết định tiến hành chiến dịch giải phóng Huế – Đà Nẵng.
– Ngày 21-3, quân ta đánh thẳng vào căn cứ địch ở Huế, chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây địch trong thành phố.
– Đúng 10 giờ 30 ngày 25-3, quân ta tiến vào cố đô Huế.
– Đến ngày 26-3, giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.
– Đà Nẵng, thành phố lớn thứ hai ở miền Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn, rơi vào thế cô lập.
– Sáng 29 – 3, quân ta từ ba phía bắc, tây, nam tiến thẳng vào thành phố. Đến 3 giờ chiều, toàn bộ thành phố Đà Nẵng được giải phóng.
* Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26-4 đến 30-4-1975)
– Trước khi bắt đầu chiến dịch Hồ Chi Minh, quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông.
– 17 giờ ngày 26 – 4, chiến dịch Hồ Chi Minh bắt đầu. Năm cánh quân cùng lúc tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
– 10 giờ 45 phút ngày 30-4, xe tăng và bộ binh ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ nội các Sài Gòn.
– 11 giờ 30 phút ngày 30-4, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
Trả lời câu hỏi Lịch Sử 9 Bài 30 trang 165: Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)
Trả lời:
* Ý nghĩa lịch sử:
– Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
– Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc ở nước ta.
– Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
– Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
– Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
– Thắng lợi đó “Mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
* Nguyên nhân thắng lợi:
– Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
– Nhân dân hai miền đoàn kết nhất trí, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.
– Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
– Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới.
Giải bài tập Lịch Sử 9 bài 1 trang 165: Quân dân ta ở hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 -1975)?
Trả lời:
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)