Mục Lục
ToggleGiải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 25
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) tổng hợp lời giải hay, giúp các bạn giải vở bài tập Lịch sử 9 hiệu quả và chính xác. Đây sẽ là tài liệu hay để học tốt môn Lịch sử lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bài tập 1 trang 87 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng:
Câu 1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ trong hoàn cảnh
A. Phát xít Nhật tăng cường những hoạt động chống phá cách mạng Đông Dương
B. Quân Trung Hoa Dân Quốc câu kết với thực dân Pháp tiến hành đàn áp cách mạng Đông Dương
C. Thực dân Pháp tiến hành quay trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ
D. Thực dân Pháp ngày càng trắng trợn phá hoại hiệp địddinh sơ bộ (6-3-1946) và tạm ước (14-9-1946), nhằm tiến hành xâm lược nước ta một lần nữa
Câu 2. Để kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt trung ương Đảng, Chính phủ
A. Ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến
B. Ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
C. Cho xuất bản cuốn sách Kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi
D. Kêu gọi nhân dân kháng chiến, kiến quốc
Câu 3. Đi đầu trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp là
A. Hà Nội
B. Nam Định
C. Huế
D. Các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ
Câu 4. Trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc, cuộc kháng chiến ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã có tác dụng
A. tiêu diệt sinh lực địch, bảo vệ vững chắc thu đô Hà Nội và các cơ quan Trung Ương Đảng, Chính Phủ
B. giam chân lực lượng quân Pháp ở hà Nội, các thành phố và thị xã, tạo điều kiện cho công cuộc chuẩn bị kháng chiến lâu dài
C. buộc Pháp phải rút khỏi Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
D. tập dượt cho các cuộc chiến lâu dài
Câu 5. Tháng 10 -1947, thực dân Pháp tiến công lên Việt Bắc nhằm mục địch
A. chiếm căn cứ Việt Bắc, tạo bàn đạp để tiến công xâm lược Trung Quốc
B. chiếm căn cứ địa Việt Bắc, tạo bàn đạp để đánh chiếm vùng Tây Bắc và Thượng Lào
C. chiếm căn cứ địa Việt Bắc, khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản ở đây
D. phá vỡ cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới Việt –Trung, ngăn chặn liên lạc của ta với quốc tế
Câu 6. Chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông năm 1947 có ý nghĩa to lớn là
A. đánh dấu bước phát triển của cuộc kháng chiến của nhân dân thừ thế phòng ngự chuyển sang thế tiến công
B. buộc quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc, cơ quan đầu nào kháng chiến được bảo vệ an toàn bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành
Hướng dẫn làm bài:
1. D 2. B 3. A 4. B 5. D 6. B
Bài tập 2 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô [ ] trước câu trả lời sau
1, [ ] Đâu năm 1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-éc làm Cao uye Pháp ở Đông Dương thay thế Đác-giăng-li-ơ
2, [ ] sau khi hoàn thành nhiệm vụ giam chậ địch trong thành phố, Trung đoàn Thủ đô tuyên bố tự giải tán
3, [ ] Chiến dịch Việt Bắc- Thu Đông năm 1947 kết thúc, Khu giải phóng Việt Bắc được bảo vệ an toàn
4, [ ] Sau chiến thắng chiến dịch Việt Bắc- Thu Đông 1947, Đảng và chính phủ chủ chương đẩy mạng cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện
5, [ ] Mặt trận Việt Minh và hội Liên Việt thống nhất thành mặt trận Việt Minh (6-1949)
Hướng dẫn làm bài:
Đúng 1, 3, 4; Sai 2, 5
Bài tập 3 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy nối thời gian với sự kiện lịch sử cho phù hợp
Thời gian |
Sự kiện lịch sử |
1. Ngày 20-11-1946 |
a, Thực dân Pháp gửi tối hậu thư, buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. |
2. Ngày 18-12-1946 |
b, Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ |
3. Ngày 19-12-1946 |
c, Thực dân Pháp gây xung đột ở Hải Phòng, Lạng Sơn. |
4. Ngày 17-2-1947 |
d, Quân ta giành thắng lợi lớn trong trận đánh phục kích trên đường Bản Sao – đèo Bông Lau |
5. Ngày 30-10-1947 |
e, tTrung đoàn Thủ đô rút khỏi Hà Nội, trở lại căn cứ hậu phương an toàn. |
Hướng dẫn làm bài:
Nối 1-c, 2-a, 3-b, 4-e, 5-d
Bài tập 4 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy nối các ô ở giữa với ô hai bên sao cho phù hợp với kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc chiến đấu trong các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 và chiến thắng chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông 1947
Hướng dẫn làm bài:
Nối 1 với a, d, g, h; 2 với b, c, e
Bài tập 5 trang 90 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Giải thích nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược?
Hướng dẫn làm bài:
1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ
Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3 – 1946 và Tạm ước ngày 14 – 9 – 1946, thực dân Pháp tìm cách phá hoại, nhằm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.
Từ cuối tháng 11 -1946, tình hình trong Nam ngoài Bắc hết sức căng thẳng. Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tập trung quân tiến công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta.
Ở Bắc Bộ, ngày 20 – 11 – 1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.
Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12 -1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra nhiều cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, gây xung đột đổ máu ở cầu Long Biên, tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún.
Ngày 18 – 12 – 1946. Pháp gửi hai tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân đội chúng. Pháp tuyên bố : nếu ta không chấp nhận thì ngày 20 – 12 – 1946, chúng sẽ hành động.
Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hai ngày 18 và 19 – 12 – 1946 tại làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội) đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
Ngay tối 19 – 12 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
“…Hỡi đồng bào !
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm thì dùng: cuốc, xuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
… Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thì thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”
Hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta trong cả nước, trước tiên là nhân dân Hà Nội, đứng lên kháng chiến. Đến 19 – 12 – 1946, tiếng súng kháng chiến bắt đầu.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta
Những nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, sau đó được nêu đầy đủ, giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh tháng 9 – 1947. Tính chất, mục đích, nội dung, phương châm chiến lược của cuộc chiến tranh nhân dân là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh tự vệ chính nghĩa, tiến bộ, nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
Cuộc kháng chiến đó do toàn dân tiến hành. Nó diễn ra không chỉ trên một trận quân sự mà cả trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Bài tập 6 trang 91 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Nêu và phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta?
Hướng dẫn làm bài:
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947).
- Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
- Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm cảu dân tộc ta, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
- Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế… nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”., tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
- Kháng chiến lâu dài: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 25
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) tổng hợp lời giải hay, giúp các bạn giải vở bài tập Lịch sử 9 hiệu quả và chính xác. Đây sẽ là tài liệu hay để học tốt môn Lịch sử lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bài tập 1 trang 87 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng:
Câu 1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ trong hoàn cảnh
A. Phát xít Nhật tăng cường những hoạt động chống phá cách mạng Đông Dương
B. Quân Trung Hoa Dân Quốc câu kết với thực dân Pháp tiến hành đàn áp cách mạng Đông Dương
C. Thực dân Pháp tiến hành quay trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ
D. Thực dân Pháp ngày càng trắng trợn phá hoại hiệp địddinh sơ bộ (6-3-1946) và tạm ước (14-9-1946), nhằm tiến hành xâm lược nước ta một lần nữa
Câu 2. Để kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt trung ương Đảng, Chính phủ
A. Ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến
B. Ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
C. Cho xuất bản cuốn sách Kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi
D. Kêu gọi nhân dân kháng chiến, kiến quốc
Câu 3. Đi đầu trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp là
A. Hà Nội
B. Nam Định
C. Huế
D. Các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ
Câu 4. Trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc, cuộc kháng chiến ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã có tác dụng
A. tiêu diệt sinh lực địch, bảo vệ vững chắc thu đô Hà Nội và các cơ quan Trung Ương Đảng, Chính Phủ
B. giam chân lực lượng quân Pháp ở hà Nội, các thành phố và thị xã, tạo điều kiện cho công cuộc chuẩn bị kháng chiến lâu dài
C. buộc Pháp phải rút khỏi Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
D. tập dượt cho các cuộc chiến lâu dài
Câu 5. Tháng 10 -1947, thực dân Pháp tiến công lên Việt Bắc nhằm mục địch
A. chiếm căn cứ Việt Bắc, tạo bàn đạp để tiến công xâm lược Trung Quốc
B. chiếm căn cứ địa Việt Bắc, tạo bàn đạp để đánh chiếm vùng Tây Bắc và Thượng Lào
C. chiếm căn cứ địa Việt Bắc, khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản ở đây
D. phá vỡ cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới Việt –Trung, ngăn chặn liên lạc của ta với quốc tế
Câu 6. Chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông năm 1947 có ý nghĩa to lớn là
A. đánh dấu bước phát triển của cuộc kháng chiến của nhân dân thừ thế phòng ngự chuyển sang thế tiến công
B. buộc quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc, cơ quan đầu nào kháng chiến được bảo vệ an toàn bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành
Hướng dẫn làm bài:
1. D 2. B 3. A 4. B 5. D 6. B
Bài tập 2 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô [ ] trước câu trả lời sau
1, [ ] Đâu năm 1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-éc làm Cao uye Pháp ở Đông Dương thay thế Đác-giăng-li-ơ
2, [ ] sau khi hoàn thành nhiệm vụ giam chậ địch trong thành phố, Trung đoàn Thủ đô tuyên bố tự giải tán
3, [ ] Chiến dịch Việt Bắc- Thu Đông năm 1947 kết thúc, Khu giải phóng Việt Bắc được bảo vệ an toàn
4, [ ] Sau chiến thắng chiến dịch Việt Bắc- Thu Đông 1947, Đảng và chính phủ chủ chương đẩy mạng cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện
5, [ ] Mặt trận Việt Minh và hội Liên Việt thống nhất thành mặt trận Việt Minh (6-1949)
Hướng dẫn làm bài:
Đúng 1, 3, 4; Sai 2, 5
Bài tập 3 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy nối thời gian với sự kiện lịch sử cho phù hợp
Thời gian |
Sự kiện lịch sử |
1. Ngày 20-11-1946 |
a, Thực dân Pháp gửi tối hậu thư, buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. |
2. Ngày 18-12-1946 |
b, Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ |
3. Ngày 19-12-1946 |
c, Thực dân Pháp gây xung đột ở Hải Phòng, Lạng Sơn. |
4. Ngày 17-2-1947 |
d, Quân ta giành thắng lợi lớn trong trận đánh phục kích trên đường Bản Sao – đèo Bông Lau |
5. Ngày 30-10-1947 |
e, tTrung đoàn Thủ đô rút khỏi Hà Nội, trở lại căn cứ hậu phương an toàn. |
Hướng dẫn làm bài:
Nối 1-c, 2-a, 3-b, 4-e, 5-d
Bài tập 4 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy nối các ô ở giữa với ô hai bên sao cho phù hợp với kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc chiến đấu trong các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 và chiến thắng chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông 1947
Hướng dẫn làm bài:
Nối 1 với a, d, g, h; 2 với b, c, e
Bài tập 5 trang 90 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Giải thích nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược?
Hướng dẫn làm bài:
1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ
Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3 – 1946 và Tạm ước ngày 14 – 9 – 1946, thực dân Pháp tìm cách phá hoại, nhằm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.
Từ cuối tháng 11 -1946, tình hình trong Nam ngoài Bắc hết sức căng thẳng. Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tập trung quân tiến công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta.
Ở Bắc Bộ, ngày 20 – 11 – 1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.
Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12 -1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra nhiều cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, gây xung đột đổ máu ở cầu Long Biên, tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún.
Ngày 18 – 12 – 1946. Pháp gửi hai tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân đội chúng. Pháp tuyên bố : nếu ta không chấp nhận thì ngày 20 – 12 – 1946, chúng sẽ hành động.
Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hai ngày 18 và 19 – 12 – 1946 tại làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội) đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
Ngay tối 19 – 12 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
“…Hỡi đồng bào !
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm thì dùng: cuốc, xuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
… Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thì thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”
Hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta trong cả nước, trước tiên là nhân dân Hà Nội, đứng lên kháng chiến. Đến 19 – 12 – 1946, tiếng súng kháng chiến bắt đầu.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta
Những nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, sau đó được nêu đầy đủ, giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh tháng 9 – 1947. Tính chất, mục đích, nội dung, phương châm chiến lược của cuộc chiến tranh nhân dân là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh tự vệ chính nghĩa, tiến bộ, nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
Cuộc kháng chiến đó do toàn dân tiến hành. Nó diễn ra không chỉ trên một trận quân sự mà cả trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Bài tập 6 trang 91 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Nêu và phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta?
Hướng dẫn làm bài:
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947).
- Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
- Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm cảu dân tộc ta, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
- Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế… nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”., tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
- Kháng chiến lâu dài: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 25
Giải bài tập SBT Lịch sử lớp 9 bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1950) tổng hợp lời giải hay, giúp các bạn giải vở bài tập Lịch sử 9 hiệu quả và chính xác. Đây sẽ là tài liệu hay để học tốt môn Lịch sử lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bài tập 1 trang 87 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng:
Câu 1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ trong hoàn cảnh
A. Phát xít Nhật tăng cường những hoạt động chống phá cách mạng Đông Dương
B. Quân Trung Hoa Dân Quốc câu kết với thực dân Pháp tiến hành đàn áp cách mạng Đông Dương
C. Thực dân Pháp tiến hành quay trở lại xâm lược nước ta ở Nam Bộ
D. Thực dân Pháp ngày càng trắng trợn phá hoại hiệp địddinh sơ bộ (6-3-1946) và tạm ước (14-9-1946), nhằm tiến hành xâm lược nước ta một lần nữa
Câu 2. Để kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt trung ương Đảng, Chính phủ
A. Ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến
B. Ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
C. Cho xuất bản cuốn sách Kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi
D. Kêu gọi nhân dân kháng chiến, kiến quốc
Câu 3. Đi đầu trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp là
A. Hà Nội
B. Nam Định
C. Huế
D. Các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ
Câu 4. Trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc, cuộc kháng chiến ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã có tác dụng
A. tiêu diệt sinh lực địch, bảo vệ vững chắc thu đô Hà Nội và các cơ quan Trung Ương Đảng, Chính Phủ
B. giam chân lực lượng quân Pháp ở hà Nội, các thành phố và thị xã, tạo điều kiện cho công cuộc chuẩn bị kháng chiến lâu dài
C. buộc Pháp phải rút khỏi Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
D. tập dượt cho các cuộc chiến lâu dài
Câu 5. Tháng 10 -1947, thực dân Pháp tiến công lên Việt Bắc nhằm mục địch
A. chiếm căn cứ Việt Bắc, tạo bàn đạp để tiến công xâm lược Trung Quốc
B. chiếm căn cứ địa Việt Bắc, tạo bàn đạp để đánh chiếm vùng Tây Bắc và Thượng Lào
C. chiếm căn cứ địa Việt Bắc, khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản ở đây
D. phá vỡ cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới Việt –Trung, ngăn chặn liên lạc của ta với quốc tế
Câu 6. Chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông năm 1947 có ý nghĩa to lớn là
A. đánh dấu bước phát triển của cuộc kháng chiến của nhân dân thừ thế phòng ngự chuyển sang thế tiến công
B. buộc quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc, cơ quan đầu nào kháng chiến được bảo vệ an toàn bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành
Hướng dẫn làm bài:
1. D 2. B 3. A 4. B 5. D 6. B
Bài tập 2 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào ô [ ] trước câu trả lời sau
1, [ ] Đâu năm 1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-éc làm Cao uye Pháp ở Đông Dương thay thế Đác-giăng-li-ơ
2, [ ] sau khi hoàn thành nhiệm vụ giam chậ địch trong thành phố, Trung đoàn Thủ đô tuyên bố tự giải tán
3, [ ] Chiến dịch Việt Bắc- Thu Đông năm 1947 kết thúc, Khu giải phóng Việt Bắc được bảo vệ an toàn
4, [ ] Sau chiến thắng chiến dịch Việt Bắc- Thu Đông 1947, Đảng và chính phủ chủ chương đẩy mạng cuộc kháng chiến toàn dân toàn diện
5, [ ] Mặt trận Việt Minh và hội Liên Việt thống nhất thành mặt trận Việt Minh (6-1949)
Hướng dẫn làm bài:
Đúng 1, 3, 4; Sai 2, 5
Bài tập 3 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy nối thời gian với sự kiện lịch sử cho phù hợp
Thời gian |
Sự kiện lịch sử |
1. Ngày 20-11-1946 |
a, Thực dân Pháp gửi tối hậu thư, buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. |
2. Ngày 18-12-1946 |
b, Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ |
3. Ngày 19-12-1946 |
c, Thực dân Pháp gây xung đột ở Hải Phòng, Lạng Sơn. |
4. Ngày 17-2-1947 |
d, Quân ta giành thắng lợi lớn trong trận đánh phục kích trên đường Bản Sao – đèo Bông Lau |
5. Ngày 30-10-1947 |
e, tTrung đoàn Thủ đô rút khỏi Hà Nội, trở lại căn cứ hậu phương an toàn. |
Hướng dẫn làm bài:
Nối 1-c, 2-a, 3-b, 4-e, 5-d
Bài tập 4 trang 89 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Hãy nối các ô ở giữa với ô hai bên sao cho phù hợp với kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc chiến đấu trong các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 và chiến thắng chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông 1947
Hướng dẫn làm bài:
Nối 1 với a, d, g, h; 2 với b, c, e
Bài tập 5 trang 90 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Giải thích nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược?
Hướng dẫn làm bài:
1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ
Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3 – 1946 và Tạm ước ngày 14 – 9 – 1946, thực dân Pháp tìm cách phá hoại, nhằm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.
Từ cuối tháng 11 -1946, tình hình trong Nam ngoài Bắc hết sức căng thẳng. Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tập trung quân tiến công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta.
Ở Bắc Bộ, ngày 20 – 11 – 1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.
Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12 -1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra nhiều cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính, gây xung đột đổ máu ở cầu Long Biên, tàn sát nhiều đồng bào ta ở phố Hàng Bún.
Ngày 18 – 12 – 1946. Pháp gửi hai tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho quân đội chúng. Pháp tuyên bố : nếu ta không chấp nhận thì ngày 20 – 12 – 1946, chúng sẽ hành động.
Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hai ngày 18 và 19 – 12 – 1946 tại làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội) đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
Ngay tối 19 – 12 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
“…Hỡi đồng bào !
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm thì dùng: cuốc, xuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
… Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thì thắng lợi nhất định về dân tộc ta!”
Hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta trong cả nước, trước tiên là nhân dân Hà Nội, đứng lên kháng chiến. Đến 19 – 12 – 1946, tiếng súng kháng chiến bắt đầu.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta
Những nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, sau đó được nêu đầy đủ, giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh tháng 9 – 1947. Tính chất, mục đích, nội dung, phương châm chiến lược của cuộc chiến tranh nhân dân là toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh tự vệ chính nghĩa, tiến bộ, nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
Cuộc kháng chiến đó do toàn dân tiến hành. Nó diễn ra không chỉ trên một trận quân sự mà cả trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Bài tập 6 trang 91 Sách Bài tập (SBT) Lịch Sử 9
Nêu và phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta?
Hướng dẫn làm bài:
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện: Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947).
- Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
- Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm cảu dân tộc ta, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
- Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế… nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”., tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
- Kháng chiến lâu dài: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)