TaiLieuViet xin giới thiệu Đề thi Ngữ văn lớp 9 Học kì 2 – Đề 3. Đề thi với thời gian 90 phút với hai phần trắc nghiệm và tự luận sẽ là tài liệu hay để các bạn học sinh tự luyện tại nhà. Sau đây là tài liệu mời các bạn tham khảo

Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Thành phần biệt lập trong câu: “Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra trông thấy màu trời có vàng hơn mọi khi.” là:

a. Thành phần tình thái

b. Thành phần cảm thán

c. Thành phần phụ chú

d. Thành phần gọi đáp

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi 2, 3:

“ ..Có ở đâu như thế này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần. Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể chốc nữa. Nhưng chốc nữa sẽ nổ..”

(Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD)

2. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?

a. Bến quê

b. Những ngôi sao xa xôi

c. Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang

d. Con chó Bấc

3. Câu văn: “Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ.” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

a. Nhân hóa b. So sánh c. Ẩn dụ d. Hoán dụ

4. Nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ Nói với con của Y Phương là:

a. Từ ngữ, hình ảnh mộc mạc, giàu sức gợi cảm

b. Giọng điệu trầm lắng, suy tư

c. Đối thoại xen lẫn với độc thoại nội tâm

d. Hình ảnh phong phú, từ ngữ trau chuốt

5. Đâu không phải là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu?

a. Bãi bồi bên kia sông

b. Bông bằng lăng nở cuối mùa

c. Anh con trai sa vào xem đám chơi phá cờ thế

d. Đám trẻ con giúp Nhĩ dịch chuyển ra mép tấm phản

6. Câu thơ: “Dù ở gần con/ Dù ở xa con” sử dụng phương thức liên kết nào?

a. Phép lặp b. Phép thế c. Phép nối d. Phép liên tưởng

II. Tự luận (7 điểm)

1. Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. (5đ)

Đáp án và thang điểm thi học kì 2 lớp 9 môn Văn

I. Phần trắc nghiệm

1

2

3

4

5

6

a

b

b

a

d

a

II. Phần tự luận

1.

Là nhân vật chính của truyện, một nữ thanh niên xung phong đẹp từ ngoại hình đến tâm hồn. (0.25đ)

– Hoàn cảnh, công việc của Phương Định:

+ Là cô thanh niên xung phong sống trên cao điểm giữa khói bụi Trường Sơn và bom đạn hủy diệt của kẻ thù. (0.25đ)

+ Công việc của tổ trinh sát mặt đường là: “Đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom”. (0.5đ)

→ công việc nguy hiểm nhưng càng ngời sáng sự dũng cảm của cô. (0.5đ)

– Tính cách: trong sáng, mơ mộng, hồn nhiên đầy trẻ thơ (0.5đ)

+ Là cô gái Hà Nội vào chiến trường. Dù trong khói lửa chiến tranh vẫn luôn đầy ắp những kỉ niệm về Hà Nội và gia đình. (0.5đ)

+ Cô gái lạc quan, hay cười, hay ngắm mình trong gương, tự đánh giá mình là cô gái khá với đôi mắt “dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng”, được nhận xét là “cô có cái nhìn sao mà xa xăm” (0.5đ)

→ Hồn nhiên, đáng yêu, chân thực. (0.25đ)

+ Chị được nhiều người dành tình cảm quý mến

→ Thấy vui, tự hào. Nhạy cảm nhưng không bộc lộ tình cảm giữa đám đông, khiến người khác cảm thấy có phần hơi kiêu kì. (0.5đ)

+ Dũng cảm, bình tĩnh, vượt lên mọi hiểm nguy. (0.25đ)

• Quen với công việc đầy hiểm nguy: “Tôi bây giờ còn một vết thương chưa lành miệng ở đùi”. Nhưng mỗi lần trải qua thử thách vẫn như cuộc thách thức thần kinh cho đến từng cảm giác.

• Làm việc bình tĩnh, thành thạo khi phá bom. (0.25đ)

+ Quan tâm, lo lắng cho đồng đội khi bạn đi lên cao điểm chưa về; chăm sóc tận tình khi đồng đội bị thương; hiểu tính cách đồng đội. (0.25đ)

+ Cũng rất cần sự cổ vũ của đồng đội.

→ Người nữ thanh niên xung phong anh hùng nhưng cũng rất đời thường với thế giới nội tâm phong phú. Ngòi bút Lê Minh Khuê đã thành công trong khắc họa tâm lí nhân vật. Trong chiến tranh, con người sẵn sàng bất chấp hiểm nguy, chấp nhận hi sinh cả mạng sống để hoàn thành nhiệm vụ được giao. (0.5đ)

2.

Xác định các phép liên kết có trong các câu sau:

a. Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối bao trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân)

→ Phép liên tưởng: nhìn ra – con mắt. (1đ)

b. Khu vườn nhà Lan không rộng lắm. Nó chỉ bằng một cái sân nhỏ nhưng có bao nhiêu là cây.

→ Phép thế: khu vườn nhà Lan – nó. (1đ)

Trên đây TaiLieuViet đã chia sẻ Đề thi Ngữ văn lớp 9 Học kì 2 – Đề 3. . Đây là tài liệu hay giúp các bạn học sinh củng cố kiến thức Ngữ văn lớp 9, đồng thời là giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức cho kì thi giữa HK 2 sắp tới.

Để chuẩn bị cho kì thi học kì 2 lớp 9 sắp tới, các em học sinh cần ôn tập theo đề cương, bên cạnh đó cần thực hành luyện đề để làm quen với nhiều dạng đề khác nhau cũng như nắm được cấu trúc đề thi. Chuyên mục Đề thi học kì 2 lớp 9 và Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn trên TaiLieuViet là tài liệu phong phú và hữu ích cho các em ôn tập và luyện đề. Đây cũng là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề. Mời thầy cô và các em tham khảo.