Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

Lý thuyết bài: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946)

I/ TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

1/ Thuận lợi

– Nước ta đã giành độc lập, nhân dân ta vui mừng, phấn khởi.

– Đất nước đặt dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Bác Hồ.

– Truyền thống dân tộc, tích cực xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

– Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt.

2/ Khó khăn

* Đối nội.

– Nạn đói, lụt lội, hạn hán. Hậu quả nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 vẫn chưa khắc phục được. Nạn lụt lớn tháng 8 – 1945 khiến 9 tỉnh Bắc Bộ vỡ đê, hạn hán kéo dài, 50% ruộng đất không thể cày cấy được.

Lý thuyết lịch sử 9

Nạn đói những năm 1944-1945

– Nạn dốt đang hoành hành, với 90% dân số Việt Nam không biết chữ. Tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc tràn lan.

– Ngân quỹ trống rỗng, lạm phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ.

* Đối ngoại

– Ở miền Bắc: từ 28-8-1945, 20 vạn quân Tưởng kéo vào, theo chân quân Tưởng là các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng.

– Ở miền Nam: hơn 1 vạn quân Anh kéo vào giải giáp quân đội Nhật và dung túng cho Pháp trở lại xâm lược nước ta (23-9-1945), Pháp lại xâm lược nước ta một lần nữa. Trong khi đó, các lực lượng phản cách mạng lại có cơ hội ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, ra sức chống phá cách mạng.

=> Cùng một lúc ta phải đương đầu với “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”, Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

II/ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG NỀN MÓNG CHẾ ĐỘ MỚI.

– Nhiệm vụ trung tâm của nước ta lúc này là phải giữ vững chính quyền cách mạng. Vì vậy điều cơ bản và quyết định nhất là xây dựng, củng cố lực lượng cách mạng.

– Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước

– 6-1-1946, tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri cả nước đã đi bỏ phiếu

Cử tri đi cả nước bỏ phiếu bầu Quốc hội

– Ngày 2-3-1946 thành lập chính phủ Liên Hiệp kháng chiến do Hồ Chủ tịch đứng đầu.

– Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương đã bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp theo lối phổ thông đầu phiếu.

– 29-5-1946 thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội Liên Việt) để tăng cường khối đoàn kết toàn dân.

* Ý nghĩa: Thắng lợi rực rỡ của tổng tuyển cử và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp đã có ý nghĩa chính trị to lớn trong việc củng cố khối đoàn kết toàn dân xung quanh Đảng và Hồ Chủ Tịch, cương quyết đấu tranh bảo vệ độc lập tự do cho tổ quốc

III/ DIỆT GIẶC ĐÓI, GIẶC DỐT VÀ GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH.

1/ Giải quyết nạn đói

– Để giải quyết trước mắt nạn đói, Hồ Chủ tịch kêu gọi: “nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”, “Ngày đồng tâm”

– Ngày 8-9-1945, Bác Hồ ký sắc lệnh thành lập Nha Bình Dân học vụ – cơ quan chuyên trách việc giải quyết nạn dốt, kêu gọi toàn dân tham gia xóa nạn mù chữ. Phong trào diễn ra rất sôi nổi, các cấp học đều phát triển mạnh, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới.

Lý thuyết lịch sử 9

Lớp học Bình dân học vụ

3/ Tài chính

– Kêu gọi tinh thần tự nguyện, đóng góp của nhân dân thông qua việc xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng” .

– 23-11-1946 Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.

Lý thuyết lịch sử 9

Tiền giấy Việt Nam năm 1946

IV/ NHÂN DÂN NAM BỘ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TRỞ LẠI XÂM LƯỢC.

– Đêm 22 rạng 23-9-1945, được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu xâm lược nước ta lần hai.

– Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng đánh địch bằng bất cứ vũ khí gì có trong tay và bằng mọi phương pháp.

– 10-1945, tướng Lơ- cơ-léc đến Sài Gòn mang theo viện binh.

– Đồng bào miền Bắc và miền Trung hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Bác Hồ, dồn sức người, sức của ủng hộ Nam Bộ kháng chiến.

Lý thuyết lịch sử 9

Quân và dân Nam Bộ với gậy tầm vông đứng lên chiến đấukhi thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai, tháng 9-1945.

V/ ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN TƯỞNG VÀ BỌN PHẢN CÁCH MẠNG

– Trong khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra ác liệt thì nhân dân ta phải đối phó với những âm mưu và hành động chống phá của quân Tưởng ở phía Bắc.

– Để hạn chế sự chống phá của Tưởng, Đảng ta đã chủ trương “hòa hoãn”, nhân nhượng một số quyền lợi về chính trị (đồng ý chia 70 ghế trong Quốc hội , một số ghế bộ trưởng ..), về kinh tế (cung cấp lương thực và tiêu tiền mất giá của Tưởng …).

– Mặc khác chính phủ cũng ban hành chính sách trấn áp bọn phản cách mạng, nghiêm trị những thành phần phản động.

=> Ta chủ trương mềm dẻo trong sách lược, cứng rắn về nguyên tắc, chiến lược.

VI/ HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ (6-3-1946) VÀ TẠM ƯỚC ( 14-9-1946)

1/ Hiệp định sơ bộ 6-3-1946.

a) Hoàn cảnh

– Pháp muốn thôn tính cả nước ta, nên đàm phán với Tưởng để thay thế Tưởng chiếm đóng miền Bắc Việt Nam. Hiệp ước Hoa –Pháp (28-2-1946) đặt ra trước 2 con đường:

+ Cầm vũ khí chống Pháp .

+ Chủ động đàm phán với Pháp để loại trừ quân Tưởng, tranh thủ thời gian hòa hoãn, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

– Ta chọn con đường thứ hai “hòa để tiến” và ký với Pháp Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946.

Lý thuyết lịch sử 9

Chủ tịch Hồ Chí Minh ký hiệp định sơ bộ ngày 06-3-1946 với đại diện Pháp Sainteny.Ông Hoàng Minh Giám đọc bản hiệp định

b) Nội dung

– Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và nền tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

– Ta đồng ý cho Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng làm nhiệm vụ, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn năm năm

– Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ

c) Ý nghĩa

– Loại trừ bớt kẻ thù, tập trung chống kẻ thù chính là thực dân Pháp .

– Ta có thêm thời gian củng cố lực lượng

2/ Tạm nước 14-9-1946

– Phía Pháp ra sức phá hoại Hiệp Định (gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, thành lập chính phủ Nam Kỳ tự trị …), cuộc đàm phán Việt – Pháp ở Phông-ten-nơ-blô thất bại.

– Trước tình hình đó, ta lại ký với Pháp bản Tạm ước 14-9-1946 nhượng cho Pháp 1 số quyền lợi về kinh tế và văn hóa ở Việt Nam, kéo dài thêm thời gian hòa hoãn có lợi cho ta.

=> Việc ký các Hiệp Định và Tạm ước trên chứng tỏ Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt đưa nhân dân ta vượt qua những thử thách to lớn sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu không thể tránh khỏi.

Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946)

Câu 1. Sau Cách mạng tháng Tám, nước ta có những thuận lợi cơ bản gì và đứng trước những khó khăn nào?

Trả lời:

* Thuận lợi:

– Nước ta đã giành được độc lập và chính quyền, nhân dân lao động đã giành được quyền làm chủ, tích cực xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng

– Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh

– Liên Xô và các lực lượng dân chủ đã chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, luôn cổ vũ và ủng hộ nhân dân ta.

* Khó khăn:

– Khó khăn khách quan: Kẻ thù đông và mạnh

+ Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch cùng bọn tay sai phản động: Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc) và Việt Nam Cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) kéo vào nước ta với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền tay sai

+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh đã mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Lợi dụng tình hình trên, các lực lượng phản cách mạng ở miền Nam như Đại Việt, Tờ-rốt-kít, bọn phản động trong giáo phái ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp, ra sức chống phá cách mạng

+ Trên cả nước có 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp đã theo lệnh đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện cho thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng.

– Khó khăn chủ quan:

+ Chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ

+ Kinh tế lạc hậu, sản xuất công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt. Nạn đói mới lại đang đe dọa nghiêm trọng đời sống nhân dân

+ Ngân sách nhà nước lúc này hầu như trống rỗng

+ Hơn 90% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút….tràn lan.

Câu 2. Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào thế “ngàn cân treo sợi tóc”?

Trả lời:

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào thế “ngàn cân treo sợi tóc” vì cùng một lúc phải đương đầu chống lại ba kẻ thù là “giặc đói”, “giặc dốt” và giặc ngoại xâm.

Câu 3. Hãy cho biết công việc đầu tiên mà chính quyền cách mạng phải làm là gì?

Trả lời:

Công việc đầu tiên mà chính quyền cách mạng phải làm là xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân

Câu 4. Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh thì công việc đầu tiên nhân dân ta phải làm gì?

Trả lời:

Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh thì công việc đầu tiên nhân dân ta phải tiến hàng là tất cả mọi người dân từ 18 tuổi trên lên phải tham gia bầu cử những người đại diện tiêu biểu vào các cơ quan nhà nước Trung ương (Quốc hội) và ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp)

Câu 5. Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh, Đảng và Chính phủ đã tiến hành biện pháp gì?

Trả lời:

– Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước. Ngày 6-1-1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bầu cử Quốc hội

– Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương từ tỉnh đến xã ở Trung Bộ và Bắc Bộ đều tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Ủy ban hành chính các cấp được thành lập, thay cho các Ủy ban nhân dân. Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố và kiện toàn.

Câu 6. Hãy nêu kết quả của cuộc Tổng tuyển cử trong cả nước ngày 6-1-1946?

Trả lời:

– 333 đại biểu trong cả nước được bầu vào Quốc hội

– Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên ở Hà Nội, lập ra Ban Dự thảo Hiến pháp và thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu

Câu 7. Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng sau Cách mạng tháng Tám là gì?

Trả lời:

Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng sau Cách mạng tháng Tám là giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

Câu 8. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết nạn đói? Kết quả?

Trả lời:

– Biện pháp trước mắt là lập các hũ gạo cứu đói và không dùng gạo, ngô để nấu rượu, tổ chức “ngày đồng tâm” để có thêm gạo cứu đói

– Biện pháp lâu dài:

+ Đẩy mạnh tăng gia sản xuất, khai hoang, phục hóa

+ Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng công theo công tắc công bằng, dân chủ

+ Giảm tô, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác

– Kết quả: nạn đói đã được đẩy lùi

Câu 9. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết nạn dốt? Kết quả?

Trả lời:

– Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.

– Các cấp học đều phát triển mạnh. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu đổi mới theo tinh thần dân tộc và dân chủ

Câu 10. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết khó khăn về tài chính? Kết quả?

Trả lời:

– Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân

– Xây dựng “Quỹ độc lập” và phát động phong trào “Tuần lễ vàng”

– Đồng bào và cả nước hăng hái đóng góp tiền của, vàng bạc. Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước

Câu 11. Những kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính có ý nghĩa gì?

Trả lời:

– Kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính đã nói lên rằng nhân dân ta đã vượt qua được những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường sức mạnh của chính quyền nhà nước, làm cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

– Kết quả đạt được tuy không lớn nhưng thể hiện được bản chất cách mạng, tính chất ưu việt của chế độ mới. Nó có tác dụng cổ vũ, động viên nhân dân ta quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ độc lập tự do vừa giành được

– Đây còn là sự chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho toàn dân ta tiến tới cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược

Câu 12. Sự kiện nào mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai của thực dân Pháp?

Trả lời:

Sự kiện nào mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai của thực dân Pháp là đêm 22 rạng sáng 13-9-1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan Tự vệ Thành phố Sài Gòn, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

Câu 13. Đảng, Chính phủ và nhân dân ta đã có thái độ như thế nào trước hành động xâm lược của thực dân Pháp?

Trả lời:

– Nhân dân miền Nam đã anh dũng đánh trả bọn xâm lược ngay từ đầu bằng mọi hình thức, mọi thứ vũ khí, triệt nguồn tiếp tế của địch trong thành phố, tổng bãi công, bãi thị, bãi khóa, dựng chướng ngại vật và chiến lũy trên khắp đường phố. Mở đầu là cuộc chiến đấu của nhân dân ta ở Sài Gòn – Chợ Lớn, rồi cả Nam Bộ và Nam Trung Bộ

– Nhân dân miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương chi viện sức người, sức của cho quân dân miền Nam chiến đấu, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp muốn mở rộng chiến tranh ra cả nước

– Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến

Câu 14. Âm mưu của quân Tưởng và bè lũ tay sai khi kéo quân vào miền Bắc nước ta là gì?

Trả lời:

Quân Tưởng đã sử dụng bọn Việt Quốc, Việt Cách để phá ta từ bên trong. Chúng đòi ta đáp ứng nhiều yêu sách kinh tế, chính trị như buộc ta phải cải tổ Chính phủ, gạt những đảng viên cộng sản ra khỏi chính phủ lâm thời, đòi cho chúng một số ghế trong Quốc hội.

Câu 15. Chủ trương đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai ở miền Bắc như thế nào?

Trả lời:

Ta thực hiện chủ trương mềm dẻo trong sách lược, cứng rắn về nguyên tắc chiến lược đối với quân Tưởng và tay sai. Cụ thế, ta tạm thời hòa hoãn nhân nhượng chúng một số quyền lợi về kinh tế, chính trị nhưng vẫn kiên quyết trừng trị bọn phản cách mạng và giữ vững chính quyền dân chủ nhân dân

Câu 16. Hãy nêu rõ các biện pháp đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai?

Trả lời:

Biện pháp đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai là:

– Đồng ý cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp chính thức

– Nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế như cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền “quan kim” và “quốc tệ”.

– Chính phủ đã ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng, giam giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng

Câu 17. Tại sao ta chuyển sang hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp?

Trả lời:

– Ta hòa hoãn với Pháp là do Pháp bắt tay câu kết với Tưởng chống lại ta, kí hiệp ước Hoa – Pháp (28-12-1946), theo đó quân Pháp ra bắc thay thế quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật để quân Tưởng rút về nước

– Trong tình hình đó, nếu ta đánh Pháp ở miền Bắc thì quân Tưởng chưa về nước sẽ đứng về phía Pháp đánh lại ta. Nhưng nếu hòa hoãn với Pháp thì chẳng những ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi mà còn thực hiện được mục tiêu đuổi quân Tưởng ra khỏi nước ta

Câu 18. Ta đã làm gì để thực hiện chủ trương hòa hoãn với Pháp?

Trả lời:

Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là Xanh – tơ – ni bản Hiệp định sơ bộ (6-3-1946)

Câu 19. Nêu nội dung của Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)?

Trả lời:

– Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp

– Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15 000 quân Pháp và miền Bắc thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm

– Hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho việc mở cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri

Câu 20. Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thái độ của thực dân Pháp ra sao? Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm gì để đối phó với thái độ của chúng?

Trả lời:

– Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, lập Chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam

– Pháp vẫn tăng cường các hoạt động khiêu khích làm cho quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng và có nguy cơ xảy ra chiến tranh

– Trước tình hình trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14-9-1946, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam

Câu 21. Chính phủ Việt Nam kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và bản Tạm ước (14-9-1946) nhằm mục đích gì?

Trả lời:

* Mục đích của ta:

– Kí Hiệp định Sơ bộ để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng đánh Pháp sau này

– Kí bản Tạm ước nhằm kéo dài thêm thời gian hòa hoãn và củng cố lực lượng, chuẩn bị cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nhất định sẽ bùng nổ.

Câu 22: Ý nghĩa của việc kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước ngày 14-9-1946 là gì?

Trả lời:

– Tuy ra không buộc được Pháp công nhận Việt Nam độc lập, thống nhất có chủ quyền nhưng ta buộc được chúng công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp

– Nhờ hòa hoãn với Pháp mà ta đã phá tan được âm mưu của Pháp trong việc cấu kết với Tưởng chống lại cách mạng nước ta, tránh được cuộc chiến đấu bất lợi với chúng, loại được 20 vạn quân Tưởng ra khỏi nước ta

– Kí hiệp định hòa hoãn với Pháp, ta có thêm thời gian hòa bình cần thiết để tiếp tục xây dựng và củng cố chính quyền, mở rộng mặt trận, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu chống Pháp lâu dài.

– Việc kí hiệp định hòa hoãn với Pháp đã chứng tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới không muốn có chiến tranh xảy ra, do đó ta tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới

Câu 23: Lập niên biểu về những sự kiện chính của thời kì lịch sử Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến trước cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?

Trả lời:

Thời gian

Sự kiện

6-1-1946

Tổng tuyển cử trong cả nước

29-5-1946

Hội Liên Việt thành lập

8-9-1945

Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ

23-11-1946

Tiền Việt Nam được lưu hành trong cả nước

23-9-1945

Thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai

28-2-1946

Hiệp ước Hoa – Pháp

6-3-1946

Ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ

14-9-1946

Ta kí bản Tạm ước với Pháp

Câu 24. Sách lược của Đảng và Chính phủ đối với Pháp và Tưởng trong hai thời kì trước và sau 6/3/1946 có gì khác nhau? Tại sao lại có sự khác nhau như vậy?

Trả lời:

– Đứng trước tình thế một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã sử dụng sách lược mềm dẻo để phân hóa kẻ thù. Sách lược đó thể hiện sự khác nhau như sau:

+ Trước 6/3/1946, hòa với Tưởng ở miền Bắc, tập trung lực lượng đánh Pháp ở Nam Bộ

+ Sau 6/3/1946, hòa với Pháp để đuổi Tưởng nằm tránh một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu

+ Sau khi ta nhân nhượng với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ thì Pháp – Tưởng kí hiệp ước Hoa – Pháp vào 28/2/1946, theo đó Pháp nhượng cho Tưởng một số quyền lợi ở Trung Quốc và chấp nhận cho Tưởng vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng sang Hoa Nam không phải đóng thuế; còn Tưởng chấp nhận cho Pháp đưa quân ra Bắc để cùng với Tưởng giải giáp phát xít Nhật

– Tình hình đó đã đặt nhân dân ta đứng trước hai con đường phải lựa chọn: Hoặc cùng một lúc đánh cả Pháp lẫn Tưởng ; hoặc hòa hoãn với một kẻ thù để đánh kẻ thù còn lại. Ta đã lựa chọn con đường hòa với Pháp để dùng bàn tay Pháp đuổi Tưởng ra khỏi miền Bắc

Trên đây là bài Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946) được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.

Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

Lý thuyết bài: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946)

I/ TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

1/ Thuận lợi

– Nước ta đã giành độc lập, nhân dân ta vui mừng, phấn khởi.

– Đất nước đặt dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Bác Hồ.

– Truyền thống dân tộc, tích cực xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

– Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt.

2/ Khó khăn

* Đối nội.

– Nạn đói, lụt lội, hạn hán. Hậu quả nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 vẫn chưa khắc phục được. Nạn lụt lớn tháng 8 – 1945 khiến 9 tỉnh Bắc Bộ vỡ đê, hạn hán kéo dài, 50% ruộng đất không thể cày cấy được.

Lý thuyết lịch sử 9

Nạn đói những năm 1944-1945

– Nạn dốt đang hoành hành, với 90% dân số Việt Nam không biết chữ. Tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc tràn lan.

– Ngân quỹ trống rỗng, lạm phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ.

* Đối ngoại

– Ở miền Bắc: từ 28-8-1945, 20 vạn quân Tưởng kéo vào, theo chân quân Tưởng là các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng.

– Ở miền Nam: hơn 1 vạn quân Anh kéo vào giải giáp quân đội Nhật và dung túng cho Pháp trở lại xâm lược nước ta (23-9-1945), Pháp lại xâm lược nước ta một lần nữa. Trong khi đó, các lực lượng phản cách mạng lại có cơ hội ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, ra sức chống phá cách mạng.

=> Cùng một lúc ta phải đương đầu với “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”, Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

II/ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG NỀN MÓNG CHẾ ĐỘ MỚI.

– Nhiệm vụ trung tâm của nước ta lúc này là phải giữ vững chính quyền cách mạng. Vì vậy điều cơ bản và quyết định nhất là xây dựng, củng cố lực lượng cách mạng.

– Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước

– 6-1-1946, tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri cả nước đã đi bỏ phiếu

Cử tri đi cả nước bỏ phiếu bầu Quốc hội

– Ngày 2-3-1946 thành lập chính phủ Liên Hiệp kháng chiến do Hồ Chủ tịch đứng đầu.

– Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương đã bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp theo lối phổ thông đầu phiếu.

– 29-5-1946 thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội Liên Việt) để tăng cường khối đoàn kết toàn dân.

* Ý nghĩa: Thắng lợi rực rỡ của tổng tuyển cử và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp đã có ý nghĩa chính trị to lớn trong việc củng cố khối đoàn kết toàn dân xung quanh Đảng và Hồ Chủ Tịch, cương quyết đấu tranh bảo vệ độc lập tự do cho tổ quốc

III/ DIỆT GIẶC ĐÓI, GIẶC DỐT VÀ GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH.

1/ Giải quyết nạn đói

– Để giải quyết trước mắt nạn đói, Hồ Chủ tịch kêu gọi: “nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”, “Ngày đồng tâm”

– Ngày 8-9-1945, Bác Hồ ký sắc lệnh thành lập Nha Bình Dân học vụ – cơ quan chuyên trách việc giải quyết nạn dốt, kêu gọi toàn dân tham gia xóa nạn mù chữ. Phong trào diễn ra rất sôi nổi, các cấp học đều phát triển mạnh, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới.

Lý thuyết lịch sử 9

Lớp học Bình dân học vụ

3/ Tài chính

– Kêu gọi tinh thần tự nguyện, đóng góp của nhân dân thông qua việc xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng” .

– 23-11-1946 Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.

Lý thuyết lịch sử 9

Tiền giấy Việt Nam năm 1946

IV/ NHÂN DÂN NAM BỘ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TRỞ LẠI XÂM LƯỢC.

– Đêm 22 rạng 23-9-1945, được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu xâm lược nước ta lần hai.

– Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng đánh địch bằng bất cứ vũ khí gì có trong tay và bằng mọi phương pháp.

– 10-1945, tướng Lơ- cơ-léc đến Sài Gòn mang theo viện binh.

– Đồng bào miền Bắc và miền Trung hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Bác Hồ, dồn sức người, sức của ủng hộ Nam Bộ kháng chiến.

Lý thuyết lịch sử 9

Quân và dân Nam Bộ với gậy tầm vông đứng lên chiến đấukhi thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai, tháng 9-1945.

V/ ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN TƯỞNG VÀ BỌN PHẢN CÁCH MẠNG

– Trong khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra ác liệt thì nhân dân ta phải đối phó với những âm mưu và hành động chống phá của quân Tưởng ở phía Bắc.

– Để hạn chế sự chống phá của Tưởng, Đảng ta đã chủ trương “hòa hoãn”, nhân nhượng một số quyền lợi về chính trị (đồng ý chia 70 ghế trong Quốc hội , một số ghế bộ trưởng ..), về kinh tế (cung cấp lương thực và tiêu tiền mất giá của Tưởng …).

– Mặc khác chính phủ cũng ban hành chính sách trấn áp bọn phản cách mạng, nghiêm trị những thành phần phản động.

=> Ta chủ trương mềm dẻo trong sách lược, cứng rắn về nguyên tắc, chiến lược.

VI/ HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ (6-3-1946) VÀ TẠM ƯỚC ( 14-9-1946)

1/ Hiệp định sơ bộ 6-3-1946.

a) Hoàn cảnh

– Pháp muốn thôn tính cả nước ta, nên đàm phán với Tưởng để thay thế Tưởng chiếm đóng miền Bắc Việt Nam. Hiệp ước Hoa –Pháp (28-2-1946) đặt ra trước 2 con đường:

+ Cầm vũ khí chống Pháp .

+ Chủ động đàm phán với Pháp để loại trừ quân Tưởng, tranh thủ thời gian hòa hoãn, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

– Ta chọn con đường thứ hai “hòa để tiến” và ký với Pháp Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946.

Lý thuyết lịch sử 9

Chủ tịch Hồ Chí Minh ký hiệp định sơ bộ ngày 06-3-1946 với đại diện Pháp Sainteny.Ông Hoàng Minh Giám đọc bản hiệp định

b) Nội dung

– Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và nền tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

– Ta đồng ý cho Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng làm nhiệm vụ, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn năm năm

– Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ

c) Ý nghĩa

– Loại trừ bớt kẻ thù, tập trung chống kẻ thù chính là thực dân Pháp .

– Ta có thêm thời gian củng cố lực lượng

2/ Tạm nước 14-9-1946

– Phía Pháp ra sức phá hoại Hiệp Định (gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, thành lập chính phủ Nam Kỳ tự trị …), cuộc đàm phán Việt – Pháp ở Phông-ten-nơ-blô thất bại.

– Trước tình hình đó, ta lại ký với Pháp bản Tạm ước 14-9-1946 nhượng cho Pháp 1 số quyền lợi về kinh tế và văn hóa ở Việt Nam, kéo dài thêm thời gian hòa hoãn có lợi cho ta.

=> Việc ký các Hiệp Định và Tạm ước trên chứng tỏ Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt đưa nhân dân ta vượt qua những thử thách to lớn sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu không thể tránh khỏi.

Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946)

Câu 1. Sau Cách mạng tháng Tám, nước ta có những thuận lợi cơ bản gì và đứng trước những khó khăn nào?

Trả lời:

* Thuận lợi:

– Nước ta đã giành được độc lập và chính quyền, nhân dân lao động đã giành được quyền làm chủ, tích cực xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng

– Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh

– Liên Xô và các lực lượng dân chủ đã chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, luôn cổ vũ và ủng hộ nhân dân ta.

* Khó khăn:

– Khó khăn khách quan: Kẻ thù đông và mạnh

+ Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch cùng bọn tay sai phản động: Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc) và Việt Nam Cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) kéo vào nước ta với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền tay sai

+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh đã mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Lợi dụng tình hình trên, các lực lượng phản cách mạng ở miền Nam như Đại Việt, Tờ-rốt-kít, bọn phản động trong giáo phái ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp, ra sức chống phá cách mạng

+ Trên cả nước có 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp đã theo lệnh đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện cho thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng.

– Khó khăn chủ quan:

+ Chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ

+ Kinh tế lạc hậu, sản xuất công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt. Nạn đói mới lại đang đe dọa nghiêm trọng đời sống nhân dân

+ Ngân sách nhà nước lúc này hầu như trống rỗng

+ Hơn 90% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút….tràn lan.

Câu 2. Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào thế “ngàn cân treo sợi tóc”?

Trả lời:

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào thế “ngàn cân treo sợi tóc” vì cùng một lúc phải đương đầu chống lại ba kẻ thù là “giặc đói”, “giặc dốt” và giặc ngoại xâm.

Câu 3. Hãy cho biết công việc đầu tiên mà chính quyền cách mạng phải làm là gì?

Trả lời:

Công việc đầu tiên mà chính quyền cách mạng phải làm là xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân

Câu 4. Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh thì công việc đầu tiên nhân dân ta phải làm gì?

Trả lời:

Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh thì công việc đầu tiên nhân dân ta phải tiến hàng là tất cả mọi người dân từ 18 tuổi trên lên phải tham gia bầu cử những người đại diện tiêu biểu vào các cơ quan nhà nước Trung ương (Quốc hội) và ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp)

Câu 5. Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh, Đảng và Chính phủ đã tiến hành biện pháp gì?

Trả lời:

– Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước. Ngày 6-1-1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bầu cử Quốc hội

– Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương từ tỉnh đến xã ở Trung Bộ và Bắc Bộ đều tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Ủy ban hành chính các cấp được thành lập, thay cho các Ủy ban nhân dân. Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố và kiện toàn.

Câu 6. Hãy nêu kết quả của cuộc Tổng tuyển cử trong cả nước ngày 6-1-1946?

Trả lời:

– 333 đại biểu trong cả nước được bầu vào Quốc hội

– Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên ở Hà Nội, lập ra Ban Dự thảo Hiến pháp và thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu

Câu 7. Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng sau Cách mạng tháng Tám là gì?

Trả lời:

Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng sau Cách mạng tháng Tám là giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

Câu 8. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết nạn đói? Kết quả?

Trả lời:

– Biện pháp trước mắt là lập các hũ gạo cứu đói và không dùng gạo, ngô để nấu rượu, tổ chức “ngày đồng tâm” để có thêm gạo cứu đói

– Biện pháp lâu dài:

+ Đẩy mạnh tăng gia sản xuất, khai hoang, phục hóa

+ Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng công theo công tắc công bằng, dân chủ

+ Giảm tô, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác

– Kết quả: nạn đói đã được đẩy lùi

Câu 9. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết nạn dốt? Kết quả?

Trả lời:

– Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.

– Các cấp học đều phát triển mạnh. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu đổi mới theo tinh thần dân tộc và dân chủ

Câu 10. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết khó khăn về tài chính? Kết quả?

Trả lời:

– Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân

– Xây dựng “Quỹ độc lập” và phát động phong trào “Tuần lễ vàng”

– Đồng bào và cả nước hăng hái đóng góp tiền của, vàng bạc. Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước

Câu 11. Những kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính có ý nghĩa gì?

Trả lời:

– Kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính đã nói lên rằng nhân dân ta đã vượt qua được những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường sức mạnh của chính quyền nhà nước, làm cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

– Kết quả đạt được tuy không lớn nhưng thể hiện được bản chất cách mạng, tính chất ưu việt của chế độ mới. Nó có tác dụng cổ vũ, động viên nhân dân ta quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ độc lập tự do vừa giành được

– Đây còn là sự chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho toàn dân ta tiến tới cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược

Câu 12. Sự kiện nào mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai của thực dân Pháp?

Trả lời:

Sự kiện nào mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai của thực dân Pháp là đêm 22 rạng sáng 13-9-1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan Tự vệ Thành phố Sài Gòn, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

Câu 13. Đảng, Chính phủ và nhân dân ta đã có thái độ như thế nào trước hành động xâm lược của thực dân Pháp?

Trả lời:

– Nhân dân miền Nam đã anh dũng đánh trả bọn xâm lược ngay từ đầu bằng mọi hình thức, mọi thứ vũ khí, triệt nguồn tiếp tế của địch trong thành phố, tổng bãi công, bãi thị, bãi khóa, dựng chướng ngại vật và chiến lũy trên khắp đường phố. Mở đầu là cuộc chiến đấu của nhân dân ta ở Sài Gòn – Chợ Lớn, rồi cả Nam Bộ và Nam Trung Bộ

– Nhân dân miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương chi viện sức người, sức của cho quân dân miền Nam chiến đấu, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp muốn mở rộng chiến tranh ra cả nước

– Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến

Câu 14. Âm mưu của quân Tưởng và bè lũ tay sai khi kéo quân vào miền Bắc nước ta là gì?

Trả lời:

Quân Tưởng đã sử dụng bọn Việt Quốc, Việt Cách để phá ta từ bên trong. Chúng đòi ta đáp ứng nhiều yêu sách kinh tế, chính trị như buộc ta phải cải tổ Chính phủ, gạt những đảng viên cộng sản ra khỏi chính phủ lâm thời, đòi cho chúng một số ghế trong Quốc hội.

Câu 15. Chủ trương đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai ở miền Bắc như thế nào?

Trả lời:

Ta thực hiện chủ trương mềm dẻo trong sách lược, cứng rắn về nguyên tắc chiến lược đối với quân Tưởng và tay sai. Cụ thế, ta tạm thời hòa hoãn nhân nhượng chúng một số quyền lợi về kinh tế, chính trị nhưng vẫn kiên quyết trừng trị bọn phản cách mạng và giữ vững chính quyền dân chủ nhân dân

Câu 16. Hãy nêu rõ các biện pháp đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai?

Trả lời:

Biện pháp đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai là:

– Đồng ý cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp chính thức

– Nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế như cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền “quan kim” và “quốc tệ”.

– Chính phủ đã ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng, giam giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng

Câu 17. Tại sao ta chuyển sang hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp?

Trả lời:

– Ta hòa hoãn với Pháp là do Pháp bắt tay câu kết với Tưởng chống lại ta, kí hiệp ước Hoa – Pháp (28-12-1946), theo đó quân Pháp ra bắc thay thế quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật để quân Tưởng rút về nước

– Trong tình hình đó, nếu ta đánh Pháp ở miền Bắc thì quân Tưởng chưa về nước sẽ đứng về phía Pháp đánh lại ta. Nhưng nếu hòa hoãn với Pháp thì chẳng những ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi mà còn thực hiện được mục tiêu đuổi quân Tưởng ra khỏi nước ta

Câu 18. Ta đã làm gì để thực hiện chủ trương hòa hoãn với Pháp?

Trả lời:

Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là Xanh – tơ – ni bản Hiệp định sơ bộ (6-3-1946)

Câu 19. Nêu nội dung của Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)?

Trả lời:

– Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp

– Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15 000 quân Pháp và miền Bắc thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm

– Hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho việc mở cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri

Câu 20. Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thái độ của thực dân Pháp ra sao? Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm gì để đối phó với thái độ của chúng?

Trả lời:

– Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, lập Chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam

– Pháp vẫn tăng cường các hoạt động khiêu khích làm cho quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng và có nguy cơ xảy ra chiến tranh

– Trước tình hình trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14-9-1946, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam

Câu 21. Chính phủ Việt Nam kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và bản Tạm ước (14-9-1946) nhằm mục đích gì?

Trả lời:

* Mục đích của ta:

– Kí Hiệp định Sơ bộ để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng đánh Pháp sau này

– Kí bản Tạm ước nhằm kéo dài thêm thời gian hòa hoãn và củng cố lực lượng, chuẩn bị cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nhất định sẽ bùng nổ.

Câu 22: Ý nghĩa của việc kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước ngày 14-9-1946 là gì?

Trả lời:

– Tuy ra không buộc được Pháp công nhận Việt Nam độc lập, thống nhất có chủ quyền nhưng ta buộc được chúng công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp

– Nhờ hòa hoãn với Pháp mà ta đã phá tan được âm mưu của Pháp trong việc cấu kết với Tưởng chống lại cách mạng nước ta, tránh được cuộc chiến đấu bất lợi với chúng, loại được 20 vạn quân Tưởng ra khỏi nước ta

– Kí hiệp định hòa hoãn với Pháp, ta có thêm thời gian hòa bình cần thiết để tiếp tục xây dựng và củng cố chính quyền, mở rộng mặt trận, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu chống Pháp lâu dài.

– Việc kí hiệp định hòa hoãn với Pháp đã chứng tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới không muốn có chiến tranh xảy ra, do đó ta tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới

Câu 23: Lập niên biểu về những sự kiện chính của thời kì lịch sử Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến trước cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?

Trả lời:

Thời gian

Sự kiện

6-1-1946

Tổng tuyển cử trong cả nước

29-5-1946

Hội Liên Việt thành lập

8-9-1945

Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ

23-11-1946

Tiền Việt Nam được lưu hành trong cả nước

23-9-1945

Thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai

28-2-1946

Hiệp ước Hoa – Pháp

6-3-1946

Ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ

14-9-1946

Ta kí bản Tạm ước với Pháp

Câu 24. Sách lược của Đảng và Chính phủ đối với Pháp và Tưởng trong hai thời kì trước và sau 6/3/1946 có gì khác nhau? Tại sao lại có sự khác nhau như vậy?

Trả lời:

– Đứng trước tình thế một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã sử dụng sách lược mềm dẻo để phân hóa kẻ thù. Sách lược đó thể hiện sự khác nhau như sau:

+ Trước 6/3/1946, hòa với Tưởng ở miền Bắc, tập trung lực lượng đánh Pháp ở Nam Bộ

+ Sau 6/3/1946, hòa với Pháp để đuổi Tưởng nằm tránh một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu

+ Sau khi ta nhân nhượng với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ thì Pháp – Tưởng kí hiệp ước Hoa – Pháp vào 28/2/1946, theo đó Pháp nhượng cho Tưởng một số quyền lợi ở Trung Quốc và chấp nhận cho Tưởng vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng sang Hoa Nam không phải đóng thuế; còn Tưởng chấp nhận cho Pháp đưa quân ra Bắc để cùng với Tưởng giải giáp phát xít Nhật

– Tình hình đó đã đặt nhân dân ta đứng trước hai con đường phải lựa chọn: Hoặc cùng một lúc đánh cả Pháp lẫn Tưởng ; hoặc hòa hoãn với một kẻ thù để đánh kẻ thù còn lại. Ta đã lựa chọn con đường hòa với Pháp để dùng bàn tay Pháp đuổi Tưởng ra khỏi miền Bắc

Trên đây là bài Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946) được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.

Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946) được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

Lý thuyết bài: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946)

I/ TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

1/ Thuận lợi

– Nước ta đã giành độc lập, nhân dân ta vui mừng, phấn khởi.

– Đất nước đặt dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Bác Hồ.

– Truyền thống dân tộc, tích cực xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

– Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt.

2/ Khó khăn

* Đối nội.

– Nạn đói, lụt lội, hạn hán. Hậu quả nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 vẫn chưa khắc phục được. Nạn lụt lớn tháng 8 – 1945 khiến 9 tỉnh Bắc Bộ vỡ đê, hạn hán kéo dài, 50% ruộng đất không thể cày cấy được.

Lý thuyết lịch sử 9

Nạn đói những năm 1944-1945

– Nạn dốt đang hoành hành, với 90% dân số Việt Nam không biết chữ. Tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc tràn lan.

– Ngân quỹ trống rỗng, lạm phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ.

* Đối ngoại

– Ở miền Bắc: từ 28-8-1945, 20 vạn quân Tưởng kéo vào, theo chân quân Tưởng là các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng.

– Ở miền Nam: hơn 1 vạn quân Anh kéo vào giải giáp quân đội Nhật và dung túng cho Pháp trở lại xâm lược nước ta (23-9-1945), Pháp lại xâm lược nước ta một lần nữa. Trong khi đó, các lực lượng phản cách mạng lại có cơ hội ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, ra sức chống phá cách mạng.

=> Cùng một lúc ta phải đương đầu với “giặc đói”, “giặc dốt”, “giặc ngoại xâm”, Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

II/ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG NỀN MÓNG CHẾ ĐỘ MỚI.

– Nhiệm vụ trung tâm của nước ta lúc này là phải giữ vững chính quyền cách mạng. Vì vậy điều cơ bản và quyết định nhất là xây dựng, củng cố lực lượng cách mạng.

– Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước

– 6-1-1946, tổng tuyển cử bầu Quốc hội. Hơn 90% cử tri cả nước đã đi bỏ phiếu

Cử tri đi cả nước bỏ phiếu bầu Quốc hội

– Ngày 2-3-1946 thành lập chính phủ Liên Hiệp kháng chiến do Hồ Chủ tịch đứng đầu.

– Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương đã bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp theo lối phổ thông đầu phiếu.

– 29-5-1946 thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội Liên Việt) để tăng cường khối đoàn kết toàn dân.

* Ý nghĩa: Thắng lợi rực rỡ của tổng tuyển cử và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp đã có ý nghĩa chính trị to lớn trong việc củng cố khối đoàn kết toàn dân xung quanh Đảng và Hồ Chủ Tịch, cương quyết đấu tranh bảo vệ độc lập tự do cho tổ quốc

III/ DIỆT GIẶC ĐÓI, GIẶC DỐT VÀ GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH.

1/ Giải quyết nạn đói

– Để giải quyết trước mắt nạn đói, Hồ Chủ tịch kêu gọi: “nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”, “Ngày đồng tâm”

– Ngày 8-9-1945, Bác Hồ ký sắc lệnh thành lập Nha Bình Dân học vụ – cơ quan chuyên trách việc giải quyết nạn dốt, kêu gọi toàn dân tham gia xóa nạn mù chữ. Phong trào diễn ra rất sôi nổi, các cấp học đều phát triển mạnh, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới.

Lý thuyết lịch sử 9

Lớp học Bình dân học vụ

3/ Tài chính

– Kêu gọi tinh thần tự nguyện, đóng góp của nhân dân thông qua việc xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng” .

– 23-11-1946 Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam.

Lý thuyết lịch sử 9

Tiền giấy Việt Nam năm 1946

IV/ NHÂN DÂN NAM BỘ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TRỞ LẠI XÂM LƯỢC.

– Đêm 22 rạng 23-9-1945, được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp đánh chiếm Sài Gòn, mở đầu xâm lược nước ta lần hai.

– Nhân dân Nam Bộ đã anh dũng đánh địch bằng bất cứ vũ khí gì có trong tay và bằng mọi phương pháp.

– 10-1945, tướng Lơ- cơ-léc đến Sài Gòn mang theo viện binh.

– Đồng bào miền Bắc và miền Trung hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Bác Hồ, dồn sức người, sức của ủng hộ Nam Bộ kháng chiến.

Lý thuyết lịch sử 9

Quân và dân Nam Bộ với gậy tầm vông đứng lên chiến đấukhi thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai, tháng 9-1945.

V/ ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN TƯỞNG VÀ BỌN PHẢN CÁCH MẠNG

– Trong khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra ác liệt thì nhân dân ta phải đối phó với những âm mưu và hành động chống phá của quân Tưởng ở phía Bắc.

– Để hạn chế sự chống phá của Tưởng, Đảng ta đã chủ trương “hòa hoãn”, nhân nhượng một số quyền lợi về chính trị (đồng ý chia 70 ghế trong Quốc hội , một số ghế bộ trưởng ..), về kinh tế (cung cấp lương thực và tiêu tiền mất giá của Tưởng …).

– Mặc khác chính phủ cũng ban hành chính sách trấn áp bọn phản cách mạng, nghiêm trị những thành phần phản động.

=> Ta chủ trương mềm dẻo trong sách lược, cứng rắn về nguyên tắc, chiến lược.

VI/ HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ (6-3-1946) VÀ TẠM ƯỚC ( 14-9-1946)

1/ Hiệp định sơ bộ 6-3-1946.

a) Hoàn cảnh

– Pháp muốn thôn tính cả nước ta, nên đàm phán với Tưởng để thay thế Tưởng chiếm đóng miền Bắc Việt Nam. Hiệp ước Hoa –Pháp (28-2-1946) đặt ra trước 2 con đường:

+ Cầm vũ khí chống Pháp .

+ Chủ động đàm phán với Pháp để loại trừ quân Tưởng, tranh thủ thời gian hòa hoãn, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

– Ta chọn con đường thứ hai “hòa để tiến” và ký với Pháp Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946.

Lý thuyết lịch sử 9

Chủ tịch Hồ Chí Minh ký hiệp định sơ bộ ngày 06-3-1946 với đại diện Pháp Sainteny.Ông Hoàng Minh Giám đọc bản hiệp định

b) Nội dung

– Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và nền tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.

– Ta đồng ý cho Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng làm nhiệm vụ, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn năm năm

– Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ

c) Ý nghĩa

– Loại trừ bớt kẻ thù, tập trung chống kẻ thù chính là thực dân Pháp .

– Ta có thêm thời gian củng cố lực lượng

2/ Tạm nước 14-9-1946

– Phía Pháp ra sức phá hoại Hiệp Định (gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, thành lập chính phủ Nam Kỳ tự trị …), cuộc đàm phán Việt – Pháp ở Phông-ten-nơ-blô thất bại.

– Trước tình hình đó, ta lại ký với Pháp bản Tạm ước 14-9-1946 nhượng cho Pháp 1 số quyền lợi về kinh tế và văn hóa ở Việt Nam, kéo dài thêm thời gian hòa hoãn có lợi cho ta.

=> Việc ký các Hiệp Định và Tạm ước trên chứng tỏ Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt đưa nhân dân ta vượt qua những thử thách to lớn sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu không thể tránh khỏi.

Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946)

Câu 1. Sau Cách mạng tháng Tám, nước ta có những thuận lợi cơ bản gì và đứng trước những khó khăn nào?

Trả lời:

* Thuận lợi:

– Nước ta đã giành được độc lập và chính quyền, nhân dân lao động đã giành được quyền làm chủ, tích cực xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng

– Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh

– Liên Xô và các lực lượng dân chủ đã chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, luôn cổ vũ và ủng hộ nhân dân ta.

* Khó khăn:

– Khó khăn khách quan: Kẻ thù đông và mạnh

+ Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch cùng bọn tay sai phản động: Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc) và Việt Nam Cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) kéo vào nước ta với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền tay sai

+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh đã mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược. Lợi dụng tình hình trên, các lực lượng phản cách mạng ở miền Nam như Đại Việt, Tờ-rốt-kít, bọn phản động trong giáo phái ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp, ra sức chống phá cách mạng

+ Trên cả nước có 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp đã theo lệnh đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện cho thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng.

– Khó khăn chủ quan:

+ Chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ

+ Kinh tế lạc hậu, sản xuất công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt. Nạn đói mới lại đang đe dọa nghiêm trọng đời sống nhân dân

+ Ngân sách nhà nước lúc này hầu như trống rỗng

+ Hơn 90% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút….tràn lan.

Câu 2. Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào thế “ngàn cân treo sợi tóc”?

Trả lời:

Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào thế “ngàn cân treo sợi tóc” vì cùng một lúc phải đương đầu chống lại ba kẻ thù là “giặc đói”, “giặc dốt” và giặc ngoại xâm.

Câu 3. Hãy cho biết công việc đầu tiên mà chính quyền cách mạng phải làm là gì?

Trả lời:

Công việc đầu tiên mà chính quyền cách mạng phải làm là xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh, thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân

Câu 4. Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh thì công việc đầu tiên nhân dân ta phải làm gì?

Trả lời:

Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh thì công việc đầu tiên nhân dân ta phải tiến hàng là tất cả mọi người dân từ 18 tuổi trên lên phải tham gia bầu cử những người đại diện tiêu biểu vào các cơ quan nhà nước Trung ương (Quốc hội) và ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp)

Câu 5. Để xây dựng một chính quyền nhà nước vững mạnh, Đảng và Chính phủ đã tiến hành biện pháp gì?

Trả lời:

– Ngày 8-9-1945, Chính phủ Lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước. Ngày 6-1-1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bầu cử Quốc hội

– Sau bầu cử Quốc hội, khắp các địa phương từ tỉnh đến xã ở Trung Bộ và Bắc Bộ đều tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Ủy ban hành chính các cấp được thành lập, thay cho các Ủy ban nhân dân. Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố và kiện toàn.

Câu 6. Hãy nêu kết quả của cuộc Tổng tuyển cử trong cả nước ngày 6-1-1946?

Trả lời:

– 333 đại biểu trong cả nước được bầu vào Quốc hội

– Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên ở Hà Nội, lập ra Ban Dự thảo Hiến pháp và thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu

Câu 7. Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng sau Cách mạng tháng Tám là gì?

Trả lời:

Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng sau Cách mạng tháng Tám là giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính

Câu 8. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết nạn đói? Kết quả?

Trả lời:

– Biện pháp trước mắt là lập các hũ gạo cứu đói và không dùng gạo, ngô để nấu rượu, tổ chức “ngày đồng tâm” để có thêm gạo cứu đói

– Biện pháp lâu dài:

+ Đẩy mạnh tăng gia sản xuất, khai hoang, phục hóa

+ Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng công theo công tắc công bằng, dân chủ

+ Giảm tô, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác

– Kết quả: nạn đói đã được đẩy lùi

Câu 9. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết nạn dốt? Kết quả?

Trả lời:

– Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ và kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.

– Các cấp học đều phát triển mạnh. Nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu đổi mới theo tinh thần dân tộc và dân chủ

Câu 10. Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những biện pháp gì để giải quyết khó khăn về tài chính? Kết quả?

Trả lời:

– Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân

– Xây dựng “Quỹ độc lập” và phát động phong trào “Tuần lễ vàng”

– Đồng bào và cả nước hăng hái đóng góp tiền của, vàng bạc. Ngày 23-11-1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước

Câu 11. Những kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính có ý nghĩa gì?

Trả lời:

– Kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính đã nói lên rằng nhân dân ta đã vượt qua được những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường sức mạnh của chính quyền nhà nước, làm cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.

– Kết quả đạt được tuy không lớn nhưng thể hiện được bản chất cách mạng, tính chất ưu việt của chế độ mới. Nó có tác dụng cổ vũ, động viên nhân dân ta quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ độc lập tự do vừa giành được

– Đây còn là sự chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho toàn dân ta tiến tới cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược

Câu 12. Sự kiện nào mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai của thực dân Pháp?

Trả lời:

Sự kiện nào mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai của thực dân Pháp là đêm 22 rạng sáng 13-9-1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan Tự vệ Thành phố Sài Gòn, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

Câu 13. Đảng, Chính phủ và nhân dân ta đã có thái độ như thế nào trước hành động xâm lược của thực dân Pháp?

Trả lời:

– Nhân dân miền Nam đã anh dũng đánh trả bọn xâm lược ngay từ đầu bằng mọi hình thức, mọi thứ vũ khí, triệt nguồn tiếp tế của địch trong thành phố, tổng bãi công, bãi thị, bãi khóa, dựng chướng ngại vật và chiến lũy trên khắp đường phố. Mở đầu là cuộc chiến đấu của nhân dân ta ở Sài Gòn – Chợ Lớn, rồi cả Nam Bộ và Nam Trung Bộ

– Nhân dân miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương chi viện sức người, sức của cho quân dân miền Nam chiến đấu, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp muốn mở rộng chiến tranh ra cả nước

– Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến

Câu 14. Âm mưu của quân Tưởng và bè lũ tay sai khi kéo quân vào miền Bắc nước ta là gì?

Trả lời:

Quân Tưởng đã sử dụng bọn Việt Quốc, Việt Cách để phá ta từ bên trong. Chúng đòi ta đáp ứng nhiều yêu sách kinh tế, chính trị như buộc ta phải cải tổ Chính phủ, gạt những đảng viên cộng sản ra khỏi chính phủ lâm thời, đòi cho chúng một số ghế trong Quốc hội.

Câu 15. Chủ trương đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai ở miền Bắc như thế nào?

Trả lời:

Ta thực hiện chủ trương mềm dẻo trong sách lược, cứng rắn về nguyên tắc chiến lược đối với quân Tưởng và tay sai. Cụ thế, ta tạm thời hòa hoãn nhân nhượng chúng một số quyền lợi về kinh tế, chính trị nhưng vẫn kiên quyết trừng trị bọn phản cách mạng và giữ vững chính quyền dân chủ nhân dân

Câu 16. Hãy nêu rõ các biện pháp đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai?

Trả lời:

Biện pháp đối phó của ta đối với quân Tưởng và bọn tay sai là:

– Đồng ý cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp chính thức

– Nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế như cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền “quan kim” và “quốc tệ”.

– Chính phủ đã ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng, giam giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng

Câu 17. Tại sao ta chuyển sang hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp?

Trả lời:

– Ta hòa hoãn với Pháp là do Pháp bắt tay câu kết với Tưởng chống lại ta, kí hiệp ước Hoa – Pháp (28-12-1946), theo đó quân Pháp ra bắc thay thế quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật để quân Tưởng rút về nước

– Trong tình hình đó, nếu ta đánh Pháp ở miền Bắc thì quân Tưởng chưa về nước sẽ đứng về phía Pháp đánh lại ta. Nhưng nếu hòa hoãn với Pháp thì chẳng những ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi mà còn thực hiện được mục tiêu đuổi quân Tưởng ra khỏi nước ta

Câu 18. Ta đã làm gì để thực hiện chủ trương hòa hoãn với Pháp?

Trả lời:

Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là Xanh – tơ – ni bản Hiệp định sơ bộ (6-3-1946)

Câu 19. Nêu nội dung của Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946)?

Trả lời:

– Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối liên hiệp Pháp

– Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15 000 quân Pháp và miền Bắc thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm

– Hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho việc mở cuộc đàm phán chính thức ở Pa-ri

Câu 20. Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thái độ của thực dân Pháp ra sao? Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm gì để đối phó với thái độ của chúng?

Trả lời:

– Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, lập Chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam

– Pháp vẫn tăng cường các hoạt động khiêu khích làm cho quan hệ Việt – Pháp ngày càng căng thẳng và có nguy cơ xảy ra chiến tranh

– Trước tình hình trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14-9-1946, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam

Câu 21. Chính phủ Việt Nam kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và bản Tạm ước (14-9-1946) nhằm mục đích gì?

Trả lời:

* Mục đích của ta:

– Kí Hiệp định Sơ bộ để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng đánh Pháp sau này

– Kí bản Tạm ước nhằm kéo dài thêm thời gian hòa hoãn và củng cố lực lượng, chuẩn bị cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nhất định sẽ bùng nổ.

Câu 22: Ý nghĩa của việc kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước ngày 14-9-1946 là gì?

Trả lời:

– Tuy ra không buộc được Pháp công nhận Việt Nam độc lập, thống nhất có chủ quyền nhưng ta buộc được chúng công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp

– Nhờ hòa hoãn với Pháp mà ta đã phá tan được âm mưu của Pháp trong việc cấu kết với Tưởng chống lại cách mạng nước ta, tránh được cuộc chiến đấu bất lợi với chúng, loại được 20 vạn quân Tưởng ra khỏi nước ta

– Kí hiệp định hòa hoãn với Pháp, ta có thêm thời gian hòa bình cần thiết để tiếp tục xây dựng và củng cố chính quyền, mở rộng mặt trận, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu chống Pháp lâu dài.

– Việc kí hiệp định hòa hoãn với Pháp đã chứng tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới không muốn có chiến tranh xảy ra, do đó ta tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới

Câu 23: Lập niên biểu về những sự kiện chính của thời kì lịch sử Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến trước cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?

Trả lời:

Thời gian

Sự kiện

6-1-1946

Tổng tuyển cử trong cả nước

29-5-1946

Hội Liên Việt thành lập

8-9-1945

Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ

23-11-1946

Tiền Việt Nam được lưu hành trong cả nước

23-9-1945

Thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai

28-2-1946

Hiệp ước Hoa – Pháp

6-3-1946

Ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ

14-9-1946

Ta kí bản Tạm ước với Pháp

Câu 24. Sách lược của Đảng và Chính phủ đối với Pháp và Tưởng trong hai thời kì trước và sau 6/3/1946 có gì khác nhau? Tại sao lại có sự khác nhau như vậy?

Trả lời:

– Đứng trước tình thế một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã sử dụng sách lược mềm dẻo để phân hóa kẻ thù. Sách lược đó thể hiện sự khác nhau như sau:

+ Trước 6/3/1946, hòa với Tưởng ở miền Bắc, tập trung lực lượng đánh Pháp ở Nam Bộ

+ Sau 6/3/1946, hòa với Pháp để đuổi Tưởng nằm tránh một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu

+ Sau khi ta nhân nhượng với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ thì Pháp – Tưởng kí hiệp ước Hoa – Pháp vào 28/2/1946, theo đó Pháp nhượng cho Tưởng một số quyền lợi ở Trung Quốc và chấp nhận cho Tưởng vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng sang Hoa Nam không phải đóng thuế; còn Tưởng chấp nhận cho Pháp đưa quân ra Bắc để cùng với Tưởng giải giáp phát xít Nhật

– Tình hình đó đã đặt nhân dân ta đứng trước hai con đường phải lựa chọn: Hoặc cùng một lúc đánh cả Pháp lẫn Tưởng ; hoặc hòa hoãn với một kẻ thù để đánh kẻ thù còn lại. Ta đã lựa chọn con đường hòa với Pháp để dùng bàn tay Pháp đuổi Tưởng ra khỏi miền Bắc

Trên đây là bài Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945- 1946) được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.