Chúng tôi xin giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn 9: Chiếc lược ngà được TaiLieuViet sưu tầm và giới thiệu tới bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để giảng dạy và học tập tốt Ngữ văn lớp 9. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu dưới đây.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết
Mục Lục
Toggle1. Tìm hiểu chung bài Chiếc lược ngà
a/ Tác giả
– Tên khai sinh là Nguyễn Quang Sáng, sinh năm 1932.
– Quê quán: ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
– Cuộc đời:
+ Trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
+ Từ sau năm 1954, tập kết ra miền Bắc, Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn..
+ Những năm chống Mĩ, ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học.
+ Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
+ Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b/ Tác phẩm
– Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng tên.
– Văn bản trong sách giáo khoa là đoạn trích phần giữa của truyện.
c/ Bố cục
Bài văn được chia làm 2 phần
– Phần 1: Từ đầu đến “Nó nói trong tiếng nấc, vừa nói vừa từ từ tuột xuống”: Tình cảm cha con của bé Thu và ông Sáu trong ba ngày ông được nghỉ phép.
– Phần 2: Còn lại: Ở khu căn cứ, ông Sáu làm chiếc lược ngà tặng con.
Các bạn có thể tham khảo thêm bài Tóm tắt truyện Chiếc lược ngà
2. Đọc – hiểu văn bản Chiếc lược ngà
a/ Nỗi niềm của người cha
– Lần đầu tiên gặp con: Thuyền còn chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi vừa chìa tay đón con.
– Khi bé Thu sợ hãi bỏ chạy, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy.
– Những ngày đoàn tụ:
+ Ông Sáu quan tâm, chờ đợi con gái gọi mình bằng cha, nhưng bị bé Thu cự tuyệt.
+ Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã đau khổ, cảm thấy bất lực:Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đẩy ra. Anh mong được nghe một tiếng ba của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi
+ Đến lúc chia tay, bé Thu đã gọi anh một tiếng “ba” khiến anh “không ghìm được xúc động”
– Những ngày xa con:
+ Xa con, ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận ám ảnh vì mình đã lỡ tay đánh con.
+ Lời dặn của con lúc chia tay đã thôi thúc ông làm cho con cây lược.
+ Nhớ con “anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt”. Chiếc lược trở thành vật thiêng liêng đối với ông Sáu, nó làm dịu đi nỗi ân hận, nó chứa đựng bao tình cảm yêu mến, nhớ thương, mong ngóng của người cha với đứa con xa cách. Cây lược ngà chính là sự kết tinh của tình phụ tử thiêng liêng.
+ Giờ phút cuối cùng trước lúc hi sinh, người chiến sĩ ấy chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được chuyển đến tận tay con gái.
⇒ Tình cảm của ông Sáu dành cho con thật sâu nặng, tình cảm ấy bất diệt trước sự hủy diệt tàn khốc của chiến tranh.
b/ Niềm khát khao tình cha của người con
– Từ chối sự quan tâm, chăm sóc của anh Sáu vì nghĩ rằng ông không phải là cha mình:
+ Anh vỗ về: con bé đẩy ra.
+ Anh mong con gọi ba: con bé chẳng gọi.
+ Mẹ bảo gọi ba ăn cơm: nó gọi trống không.
+ Nồi cơm to đang sôi: nó không nhờ chắt nước.
+ Ông Sáu gắp cho cái trứng cá: nó hắt ra.
+ Ông Sáu tát nó một cái: nó òa khóc bỏ sang nhà ngoại.
– Khi hiểu ra, tình cảm tự nhiên của bé Thu được thể hiện qua tiếng gọi “ba” đầu tiên và qua hành động: ôm chặt lấy cổ ba, không cho ba đi, hôn ba cùng khắp, mếu máo dặn ba mua cho cây lược…
⇒ Qua những biểu hiện tâm lí và hành động của bé Thu, người đọc cảm nhận được tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát,rạch ròi của bé Thu. Sự cứng đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ. Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của em vẫn rất hồn nhiên, ngây thơ. Qua đó ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm lí trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
⇒ Qua nhân vật ông Sáu, người đọc không chỉ cảm nhận tình yêu con tha thiết sâu nặng của người cha chiến sĩ mà còn thấm thía bao đau thương mất mát đối với những em bé, những gia đình. Tình yêu thương con của ông Sáu còn như một lời khẳng định: Bom đạn của kẻ thù chỉ có thể hủy diệt được sự sống của con người, còn tình cảm của con người – tình phụ tử thiêng liêng thì không bom đạn nào có thể giết chết được.
* Tổng kết
Nội dung
– Truyện “Chiếc lược ngà” đã thể hiện một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng và cao đẹp của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
– Truyện còn gợi cho người đọc nghĩ đến và thấm thía những mất mát đau thương, éo le mà chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.
Nghệ thuật
– Xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí
– Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ, lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
– Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế và sâu sắc, nhất là đối với nhân vật bé Thu.
– Ngôn ngữ truyện mang đậm chất địa phương Nam Bộ.
3. Bài tập minh họa bài Chiếc lược ngà
Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua Chiếc lược ngà
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng, truyện ngắn Chiếc lược ngà, giới thiệu nhân vật ông Sáu và bé Thu.
2. Thân bài
a. Tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu
Khi nhìn thấy con gái, xúc động đến mức vết thẹo trên mặt giật giật, dang tay muốn ôm con vào lòng nhưng khi thấy con phản kháng thì rất đau buồn.
Những ngày ở nhà, ông Sáu không đi đâu cả, cả ngày chỉ muốn bắt chuyện với con, cố gắng tìm cách tiếp cận bé Thu nhưng kết quả luôn ê chề.
Khi cô con gái liên tục nói trống không, ngó lơ mình nhưng ông vẫn kiên trì, nhẫn nại.
Đỉnh điểm là khi ông gắp cho nó miếng trứng cá nó hất ra ngoài, lúc đó ông không chịu đựng được nó nữa bèn giơ tay đánh con. Sau khi con bỏ đi, ông Sáu đã rất ân hận về hành động của mình.
Hôm ông đi, bé Thu cũng về, nó cứ đứng một góc, mặt buồn buồn nhưng ông Sáu biết rằng bé rất bướng bỉnh nên không lại gần bé mà chỉ âm thầm quan sát.
Lúc ông lên đường, ông khẽ chào nó, khi được con mình gọi tiếng ba đầu tiên cùng dòng nước mắt, ông Sáu vô cùng xúc động. Mọi cảm xúc kìm nén như vỡ òa, hai cha con ôm chầm lấy nhau, khoảnh khắc ấy bóp nghẹt trái tim của bao nhiêu con người. Ông Sáu sau khi dặn dò con gái bèn lên đường trở về chiến trường.
Ông chiến đấu nhưng luôn mang trong tâm trí lời dặn dò của con gái, ông đã tìm và mài cho cô con gái một chiếc lược thật xinh đẹp, tiếc là chiếc lược ấy không được ông đưa tận tay cho con vì ông đã hi sinh nơi chiến trường. Ông hi sinh nhưng tình yêu thương con sẽ còn sống mãi.
b. Tình cảm bé Thu dành cho ông Sáu
Bé Thu là cô bé bướng bỉnh, khi có người nhận làm cha mình và dang tay định ôm mình, bé đã phản kháng, từ chối dữ dội.
Suốt mấy ngày, khi người đàn ông đó muốn tiếp cận em bằng những hành động ân cần, em thẳng thắn khước từ, bé Thu nhất quyết phản kháng.
Khi bị người đó đánh, bé lẳng lặng bỏ đi, sang nhà bà ôm lấy bà mà khóc. Sau khi được bà ngoại giải thích rằng ba đi kháng chiến bị vết thẹo trên mặt, em mới hiểu ra tất cả và thấy ân hận về những hành động của mình.
Bé không nhận ba chỉ vì trên mặt ba có vết thẹo khác với ảnh má cho em xem. Chính vì thế mới dẫn đến chuỗi tình huống dở khóc dở cười sau này. Khi bé biết đó chính là ba mình, bé ân thầm đứng quan sát ba ngày chia tay.
Lúc ba chào tạm biệt Thu để lên đường chiến đấu, mọi cảm xúc của em như vỡ òa, em chạy đến ôm ba, cất tiếng gọi ba đầu đời cùng sự xúc động tột cùng, em hôn khắp mặt ba, không muốn cho ba đi kháng chiến, còn dặn ba mang về cho em chiếc lược.
→ Tình cảm của hai cha con vừa đơn giản lại vừa sâu nặng khiến cho người đọc không khỏi xúc động, tuy họ không được ở gần nhau nhưng họ luôn hướng về nhau.
3. Kết bài
Khái quát lại tình cảm của hai cha con đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Đóng vai ông Sáu kể lại truyện Chiếc lược ngà
1. Mở bài
Giới thiệu truyện ngắn Chiếc lược ngà bằng lời của ông Sáu.
2. Thân bài
a. Ngày trở về
Tâm trạng: vui vẻ, háo hức vì được gặp lại bố mẹ, vợ sau bao ngày xa cách, đặc biệt là cô con gái bé bỏng.
Không biết con gái đã lớn thế nào, trong nó ra sao, nó có vui khi gặp lại mình không.
Cảnh quê nhà: không có gì thay đổi nhiều, vẫn thân thuộc, gần gũi như xưa.
b. Khi gặp con gái
Cất tiếng gọi xúc động nhưng nó chỉ tròn mắt nhìn, coi mình như người xa lạ → xúc động đến mức vết thẹo trên mặt giật giật.
Vẫn kiên trì gọi con, muốn ôm con vào lòng, thấy nó sợ hãi, chạy lại chỗ vợ thì buồn bã, thất vọng, đáng thương.
Suốt ba ngày ở nhà chỉ quanh quẩn bên cô con gái, nhưng càng vỗ về thì nó càng đẩy anh ra xa. Mong muốn được gọi một tiếng ba nhưng bé chẳng bao giờ chịu gọi.
c. Cuộc đối thoại của hai cha con
Khi má bảo gọi ba vào ăn cơm, bé chỉ nói trống không “Vô ăn cơm, cơm chín rồi”. chỉ biết cười gượng gạo vì buồn mà không thể khóc.
Khi bé nói trống không nhờ tôi chắt nước cơm, tôi vờ như không nghe thấy với mong mỏi nó gọi tiếng ba nhưng nó tự loay hoay làm mà không cần tôi giúp đỡ.
Trong bữa cơm, tôi gặp cho nó miếng trứng cá ngon nhất nhưng nó đã dùng đũa hất ra, quá cáu giận, tôi đã vung tay đánh vào mông nó. Những tưởng nó sẽ khóc nhưng không, nó im lặng, gắp miếng trứng cá bỏ lại bát rồi bỏ đi sang ngoại → tôi vô cùng buồn bã và ăn năn.
d. Cảnh chia tay
Tôi bận rộn tiếp đón bà con làng xóm mà không để ý gì đến con nữa. Nhưng khuôn mặt nó không còn bướng bỉnh như mọi khi mà trở nên buồn rầu.
Đến lúc chia tay, tôi chào mọi người và quay sang chào con. Lúc này, mọi thứ như vỡ òa, bé cất tiếng gọi ba đầu tiên. Bé chạy đến ôm lấy tôi, hôn cùng khắp và giữ không cho tôi đi ra chiến trường.
Tôi ôm con, rút khăn lau nước mắt, nhưng nó dứt khoát không cho tôi đi.
Mọi người khuyên bảo Thu để tôi ra chiến trường, nó muốn tôi mua cho nó chiếc lược. Tôi đồng ý. tôi và con chia tay nhau trong cảnh vô cùng bịn rịn, xúc động.
Tôi trở lại chiến trường nhưng trong lòng không bao giờ quên lời hứa với con.
3. Kết bài
Khái quát lại ý nghĩa câu chuyện.
Phân tích nhân vật bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
1/ Mở bài
– Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng là một truyện ngắn về tình cha con sâu nặng.
– Với nhân vật chính là bé Thu – một cô bé đã phải lớn lên trong một gia đình vắng bóng người cha.
2/ Thân bài
– Luận cứ 1: bé Thu trong những ngày đầu gặp cha
+ Giật mình, tròn mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng.
+ Mặt tái đi, vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má!”.
⇒ Sự hồn nhiên ngây thơ, ngạc nhiên xen lẫn sợ hãi.
– Luận cứ 2: những ngày ông Sáu ở nhà
+ Anh Sáu càng vỗ về thì lại càng đẩy ra.
+ Không chịu gọi anh Sáu là ba, cứ xem như người lạ.
+ Không chịu gọi ba vào ăn cơm, thấy má giận nó chỉ nói trổng.
+ Nhờ anh Sáu chắt nước nồi cơm một cách miễn cưỡng, tiếp tục nói trổng.
+ Được anh Sáu gắp trứng vào tô nhưng lại hất ra, tuy bị đánh nhưng không khóc rồi chạy sang nhà ngoại.
⇒ Thể hiện sự mạnh mẽ, pha chút bướng bỉnh.
– Luận điểm 3: khi bé Thu đã nhận ra cha mình
+ Nhận ra tình cha con thật chất, lòng vô cùng ân hận.
+ Không còn bướng bỉnh, lạnh lùng.
+ Hôn khắp người, ôm chặt không cho cha đi.
⇒Lòng thương cha vô bờ bến, biết hối hận về những gì mình đã làm.
3/ Kết bài
– Bé Thu tuy có nhiều tính cách khác nhau nhưng suy cho cùng vẫn là một cô bé rất yêu thương cha.
– Bằng cách miêu tả tâm lí và xây dựng hình ảnh nhân vật bé Thu sâu sắc, tác giả đã đem đến người đọc một câu chuyện về tình cha con cảm động.
—————————————
Với nội dung bài Chiếc lược ngà các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về hoàn cảnh sáng tác, giá trị nghệ thuật và nhân đạo, tình thương của cha dành cho con gái, tình yêu thương con người được thể hiện qua truyện ngắn Chiếc lược ngà..
Trên đây TaiLieuViet đã giới thiệu nội dung bài Lý thuyết Ngữ văn 9: Chiếc lược ngà nhằm giúp các bạn tham khảo. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 9, Soạn văn 9, Tác giả – Tác phẩm Ngữ văn 9, Giải VBT Ngữ văn 9, soạn bài lớp 9.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)