Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí (“Đêm nay… trăng treo”) được TaiLieuViet tổng hợp và chia sẻ. Bài thơ Đồng chí được miêu tả là hình ảnh của những người lính, đoạn cuối bài thơ được kết thúc bằng hình ảnh đặc sắc “Đêm nay…trăng treo”. Đó là hình ảnh của người chiến sĩ cách mạng với tình đồng chí, đồng đội. Các em tham khảo bài văn mẫu dưới đây sẽ cảm nhận được cái tình đồng chí ở đoạn cuối bài thơ nhé.

Dàn ý đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn cuối bài thơ Đồng chí

a) Mở đoạn: giới thiệu tác giả Chính Hữu, bài thơ Đồng chí và đoạn thơ cuối bài.

b) Thân đoạn:

– Câu thơ 1: “Đêm nay rừng hoang sương muối”:

  • Khung cảnh, điều kiện chiến đấu vất vả, khó khăn.
  • Người lính phải đứng canh giữa đất trời vào đêm khuya khi thời tiết buốt giá và khắp nơi bị sương mù bao phủ.
  • Khó khăn chồng chấp khó khăn, gian khổ chồng chất gian khổ.

→ Giữa nơi rừng hoang nước độc, các anh vẫn kiên cường kháng chiến bảo vệ nền độc lập cho nước nhà.

– Câu thơ 2: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

  • Tuy điều kiện khó khăn, gian khổ là thế nhưng người chiến sĩ luôn kề vai sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng chung lí tưởng, mục đích cao đẹp.
  • Chính hoàn cảnh éo le này lại làm họ trở nên gắn kết hơn.

– Câu thơ 3: “Đầu súng trăng treo” – đây là một hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn:

  • Khẩu súng trên vai người chiến sĩ chĩa mũi lên tưởng như chiếc giá đỡ có thể đỡ được ánh trăng sáng tròn phía xa xa.
  • Câu thơ vừa thực vừa ảo cho ta nhiều cảm xúc mới mẻ. Khoảng cách giữa bầu trời và mặt đất, giữa con người và thiên nhiên đã được xích lại gần gũi hơn bởi một từ treo.

→ Đó là sự kết hợp giữa bút pháp tả thực và lãng mạn vừa xa vừa gần.

→ Tiểu kết: Ba câu thơ ngắn gọn, hàm súc nhưng lại chứa đựng nội dung sâu sắc, khiến bạn đọc hiểu thêm về người lính nghèo và hoàn cảnh chiến đấu gian khổ của họ để từ đó ta thêm trân trọng độc lập, tự do hiện có.

c) Kết đoạn: Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đồng thời nêu vai trò của bài thơ đối với nền văn học Việt Nam.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí Mẫu 1

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Ba câu thơ cuối của bài thơ vừa thể hiện tình đồng chí của người lính trong chiến đấu vừa gợi lên hình ảnh người lính rất đẹp, rất lãng mạn. Trong đêm sương muối rét buốt, những người lính phải đứng gác nơi rừng hoang. Trong thời tiết, hoàn cảnh khắc nghiệt, khó khăn như vậy, những người lính vẫn luôn sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng “chờ giặc tới”. Trong cuộc kháng chiến gian khổ ấy, những người lính lại sát “ánh bên nhau, đứng cạnh bên nhau sẵn sàng chiến đấu, không quản ngại khó khăn gian khổ. Hình ảnh những người lính hiện lên rất chân thực, rất đẹp. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” vừa là hình ành tả thực lại vừa mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Đêm đứng gác về khuya, trăng xuống thấp, những người lính lại đeo súng trên vai nên ta có cảm giác như trăng treo nơi đầu súng. Nhưng cây súng cũng là biểu tượng cho lực lượng chiến đấu bảo vệ hoà bình, trăng là biểu tượng cùa hoà bình. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh thơ đẹp và lãng mạn, thể hiện hình ảnh của người lính cách mạng, và qua đó cũng chính là thể hiện tình đồng chí, đồng đội của người lính cách mạng trong chiến đấu gian khổ.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí Mẫu 2

Bài thơ Đồng chí của nhà thơ Tố Hữu là một tác phẩm thơ đậm chất trữ tình và hiện thực đan xen với nhau. Điều đó được thể hiện rõ nét trong khổ thơ cuối của bài thơ:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

Chốn rừng hoang vu, vắng vẻ, về đêm sương muối giăng đầy vừa lạnh lẽo, lại gây hại cho cơ thể. Đó là một nơi mà nhân dân ta vẫn gọi với cái tên rừng thiêng nước độc. Tại nơi ấy, các anh chiến sĩ vẫn kiên cường đứng gác, đối chọi với cái rét, cái lạnh, cái đáng sợ của rừng già để giữ vững độc lập tự do cho tổ quốc. Mặc kệ mọi khó khăn thiếu thốn, những người đồng chí, đồng đội vẫn đứng bên nhau, sát cánh cùng nhau. Bởi họ cùng chung một lý tưởng, cùng chung một khát vọng, cùng chung một quê hương để bảo vệ. Quê hương ấy, họ có thể hy sinh mọi thứ, kể cả tuổi trẻ, hạnh phúc, thậm chí là tính mạng để bảo toàn. Vậy nên, các anh mới có sức mạnh to lớn đến vậy, để vững tay súng chờ giặc đến trong đêm khuya. Hình ảnh đầu súng – trăng treo là hình ảnh kết thúc bài thơ, vừa đậm chất trữ tình lại giàu nét hiện thực. Đầu súng chính là vũ khí tàn nhẫn, là biểu tượng của chiến tranh. Nó lại được đặt bên cạnh, gắn kết với trăng – biểu tượng của sự sum họp, đoàn viên, của hòa bình, độc lập. Hai hình ảnh tưởng chừng như tương phản ấy, lại gắn kết với nhau. Bởi cuộc chiến này, những hi sinh này là để dành lấy hòa bình, là để bảo vệ cuộc sống của người dân. Từ những hình ảnh thơ ấy, ta càng thêm cảm nhận sâu sắc tình yêu nước của những người lính và của chính nhà thơ Tố Hữu.

Đoạn văn cảm nhận về đoạn cuối bài thơ Đồng chí (“Đêm nay… trăng treo”) mẫu 3

Vẻ đẹp hoàn mĩ nhất trong cuộc sống chính là khi thiên nhiên và con người cùng hòa vào làm một, cùng tạo nên một bức tranh sắc màu tô điểm cho đời. Và nét đẹp hoàn mĩ ấy đã được ngòi bút của nhà thơ Chính Hữu khắc họa qua bài thơ Đồng chí và tiêu biểu chính là ba câu thơ kết bài:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

Nếu ở những khổ thơ trước, tác giả nêu lên xuất thân cũng như hoàn cảnh sống, chiến đấu của người lính thì ở những câu thơ này tác giả khắc họa nét đẹp chiến đấu của người lính khi hòa chung trong khung cảnh thiên nhiên với ánh trăng vô cùng thơ mộng. Trong đêm khuya, nơi rừng sâu hoang vắng, khi tất cả chìm vào giấc ngủ thì vẫn còn có những người đứng canh gác, bảo vệ từng tấc đất và chủ quyền lãnh thổ cho nước nhà trong điều kiện vô cùng khắc nghiệt đó là cảnh rừng hoang, sương muối vô cùng lạnh lẽo, tê tái. Trong bối cảnh đó, tình cảm đồng chí, đồng đội càng được nêu cao, càng thêm gắn bó sâu sắc hơn. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi lên khung cảnh vô cùng đẹp đẽ, nên thơ. Khẩu súng trên vai người lính ngửa lên trời như chiếc giá đỡ cho ánh trăng tròn trịa, cảnh vật xa gần hòa hợp với nhau tạo nên một thực thể thống nhất, một bức tranh tuyệt đẹp nơi rừng thiêng, nước độc. Chỉ với ba câu thơ ngắn gọn, nhà thơ Chính Hữu đã mang đến cho bạn đọc một vẻ đẹp độc đáo “có một không hai” vừa miêu tả được những nỗi vất vả của người chiến sĩ, vừa khắc họa nét lạc quan, yêu đời, anh dũng của họ. Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung mãi để lại những ấn tượng tốt đẹp nhất trong lòng bạn đọc.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí mẫu 4

Bài thơ Đồng Chí được nhà thơ Chính Hữu viết vào những năm tháng của cuộc kháng chiến chống Pháp. Là một trong những tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội nơi chiến trận hay nhất. Điều đặc biệt nhất có lẽ là khúc nhạc cuối cùng của bài thơ: “Đêm nay rừng hoang sương muối/ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/Đầu súng trăng treo”. Chiến trường ác liệt bởi quân thù, bởi rừng hoang lạnh buốt. Những khó khăn chọn rừng sâu hoang vu, sương muối đêm về không cản được bước chân người lính. Họ vẫn đứng đó, sát cánh bên nhau, vượt muôn ngàn gian khó. Họ vẫn vững vàng đôi chân mình, trong tư thế sẵn sàng quyết đấu, trái tim những người lính ấy thật dũng cảm, can trường biết bao. “Đầu súng, trăng treo” câu thơ chỉ với 4 chữ mà hiện lên khung cảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn. Trong tư thế chiến đấu, người lính đứng hiên ngang, dưới ánh trăng dịu dàng của thiên nhiên, có lúc nhìn lên, trăng như treo đầu ngọn súng. Trăng và người lính trở thành tri kỉ, tỏa sáng vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội. Súng là đại diện của chiến tranh, trăng là đại diện của hoà bình, của những ước vọng, khát khao ngày đất nước thống nhất. Những hình ảnh cuối bài hiện lên thật đẹp đẽ biết bao.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí mẫu 5

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí mẫu 6

Qua bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã dành những lời thơ bình dị, mộc mạc nhất để viết về những người lính thời kì kháng chiến chống Pháp. Họ đều xuất thân từ cho quê hương nghèo khó, ra đi vì lý tưởng cao đẹp, họ cùng nhau san sẻ những ngọt bùi, đắng cay chiến trận. Bài thơ khép lại bằng hình ảnh thật đẹp: “Đêm nay rừng hoang sương muối/ Đứng cạnh bên nhau cho gia tới/ Đầu súng, trăng treo”. Đêm nay cũng như bao đêm khác, hai người lính trẻ vẫn bên nhau, sát cánh cùng nhau làm nhiệm vụ được giao phó. Khó khăn nơi chiến trường là những giá lạnh của sương muối chốn rừng hoang, vì giặc dân quân thù, ấy vậy mà họ nào đâu có chút chùn chân, sợ hãi. Hình ảnh người lính trong tư thế chủ động “chờ giặc tới” thật đáng khâm phục. “Đầu súng, trăng treo” câu thơ cuối bài gợi lên một khung cảnh vừa thực, vừa lãng mạn. Nhắc đến súng đạn người ta nghĩ đến chiến tranh với những hiểm nguy bủa vây. Nghĩ về ánh trăng, người ta lại nói về sự yên bình. Hai hình ảnh tưởng chừng như không liên quan đến nhau ấy lại trở nên gắn bó lạ thường. Ánh trăng trên đầu súng phải chăng chính là niềm tin, là ước mơ và khát vọng về một ngày mai tươi sáng, ngày đất nước được hòa mình, nhân dân được ấm no. Ánh trăng tự do sẽ tỏa rạng khắp nơi nó trên đất nước Việt Nam. Phải có trái tim yêu nước mãnh liệt và một tâm hồn dạt dào lòng yêu nước, Chính Hữu mới mang đến cho độc giả những vấn thơ giàu giá trị đến như thế.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí mẫu 7

Hình ảnh người lính luôn là đề tài quen thuộc khơi nguồn cảm hứng cho ban nhà văn, nhà thơ. Một trong số đó chúng ta phải kể đến tác giả Chính Hữu và bài thơ Đồng chí. Bài thơ là hình ảnh người lính với những tình cảm chân thành, mộc mạc và cao đẹp của họ, đặc biệt là ở khổ thơ cuối bài:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”

Ba câu thơ đã vẽ ra trước mắt bạn đọc một bức tranh về tình đồng chí vô cùng đẹp đẽ. Trong thời kì chiến đấu gian khổ ở rừng, họ vẫn luôn đoàn kết, yêu thương nhau, sẵn sàng chờ giặc đến để đánh đuổi. Câu thơ đầu đã miêu tả rõ nét khung cảnh chiến đấu của người lính:

“Đêm nay rừng hoang sương muối”

Điều kiện chiến đấu vất vả, khó khăn. Người lính phải đứng canh giữa đất trời vào đêm khuya khi thời tiết buốt giá và khắp nơi bị sương mù bao phủ. Khó khăn chồng chấp khó khăn, gian khổ chồng chất gian khổ. Giữa nơi rừng hoang nước độc, các anh vẫn kiên cường kháng chiến bảo vệ nền độc lập cho nước nhà với tinh thần chờ giặc đến để đánh tan:

“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

Tuy điều kiện khó khăn, gian khổ là thế nhưng người chiến sĩ luôn kề vai sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng chung lí tưởng, mục đích cao đẹp. Chính hoàn cảnh éo le này lại làm họ trở nên gắn kết hơn. Khi gắn bó, đoàn kết, khung cảnh chiến đấu cùng trở nên đẹp hơn:

“Đầu súng trăng treo”

Một hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn. Khẩu súng trên vai người chiến sĩ chĩa mũi lên tưởng như chiếc giá đỡ có thể đỡ được ánh trăng sáng tròn phía xa xa. Câu thơ vừa thực vừa ảo cho ta nhiều cảm xúc mới mẻ. Khoảng cách giữa bầu trời và mặt đất, giữa con người và thiên nhiên đã được xích lại gần gũi hơn bởi một từ treo. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp tả thực và lãng mạn vừa xa vừa gần.

Ba câu thơ tuy ngắn gọn, hàm súc nhưng lại chứa đựng nội dung sâu sắc, khiến bạn đọc hiểu thêm về người lính nghèo và hoàn cảnh chiến đấu gian khổ của họ để từ đó ta thêm trân trọng độc lập, tự do hiện có.

Nhiều năm tháng qua đi nhưng khổ thơ nói riêng và bài thơ nói chung vẫn giữ nguyên vẹn giá trị tốt đẹp ban đầu của nó và để lại ấn tượng sâu sắc cùng nhiều bài học quý giá đến các thế hệ bạn đọc.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí mẫu 8

Kho tàng văn học Việt Nam đã ghi danh tên tuổi của nhiều nhà văn, nhà thơ với nhiều chủ đề, đề tài độc đáo. Viết về hình ảnh người lính, đã có nhiều tác giả thành công, trong đó không thể không nhắc đến nhà thơ Chính Hữu với bài thơ Đồng chí. Hình ảnh người lính được thể hiện đặc sắc nhất qua ba câu thơ cuối bài:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo!”

Bức tranh người lính hiện lên với khung cảnh đêm khuya vắng nơi rừng hoang xa thẳm trong tiết trời lạnh buối. Thiên nhiên hiện lên vô cùng khắc nghiệt:

“Đêm nay rừng hoang sương muối”

Điều kiện chiến đấu của người chiến sĩ vô cùng vất vả, khó khăn. Người lính phải đứng canh giữa đất trời vào đêm khuya khi thời tiết buốt giá và khắp nơi bị sương mù bao phủ. Khó khăn chồng chấp khó khăn, gian khổ chồng chất gian khổ. Giữa nơi rừng hoang nước độc, các anh vẫn kiên cường kháng chiến bảo vệ nền độc lập cho nước nhà.

Nhưng cũng trong chính khung cảnh đó, tình cảm của họ với nhau là ngọn đèn thắp sáng tất cả:

“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

Tuy điều kiện khó khăn, gian khổ là thế nhưng người chiến sĩ luôn kề vai sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu, cùng chung lí tưởng, mục đích cao đẹp. Chính hoàn cảnh éo le này lại làm họ trở nên gắn kết hơn.

“Đầu súng trăng treo”

Đây là một hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn. Khẩu súng trên vai người chiến sĩ chĩa mũi lên tưởng như chiếc giá đỡ có thể đỡ được ánh trăng sáng tròn phía xa xa. Câu thơ vừa thực vừa ảo cho ta nhiều cảm xúc mới mẻ. Khoảng cách giữa bầu trời và mặt đất, giữa con người và thiên nhiên đã được xích lại gần gũi hơn bởi một từ treo. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp tả thực và lãng mạn vừa xa vừa gần.

Ba câu thơ ngắn gọn, hàm súc nhưng lại chứa đựng nội dung sâu sắc, khiến bạn đọc hiểu thêm về người lính nghèo và hoàn cảnh chiến đấu gian khổ của họ để từ đó ta thêm trân trọng độc lập, tự do hiện có.

Nhiều năm tháng qua đi nhưng đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung cùng tác giả Chính Hữu đã ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng độc giả và để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong lòng nhiều thế hệ bạn đọc.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí mẫu 9

Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh thơ đẹp và lãng mạn, thể hiện hình ảnh của người lính cách mạng, và qua đó cũng chính là thể hiện tình đồng chí, đồng đội của người lính cách mạng trong chiến đấu gian khổ.

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo

Ba câu thơ cuối của bài thơ vừa thể hiện tình đồng chí của người lính trong chiến đấu vừa gợi lên hình ảnh người lính rất đẹp, rất lãng mạn. Trong đêm sương muối rét buốt, những người lính phải đứng gác nơi rừng hoang. Trong thời tiết, hoàn cảnh khắc nghiệt, khó khăn như vậy, những người lính vẫn luôn sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng “chờ giặc tới”. Trong cuộc kháng chiến gian khổ ấy, những người lính lại sát “cánh bên nhau, đứng cạnh bên nhau sẵn sàng chiến đấu, không quản ngại khó khăn gian khổ. Hình ảnh những người lính hiện lên rất chân thực, rất đẹp. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” vừa là hình ảnh tả thực lại vừa mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Đêm đứng gác về khuya, trăng xuống thấp, những người lính lại đeo súng trên vai nên ta có cảm giác như trăng treo nơi đầu súng. Nhưng cây súng cũng là biểu tượng cho lực lượng chiến đấu bảo vệ hoà bình, trăng là biểu tượng của hoà bình. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh thơ đẹp và lãng mạn, thể hiện hình ảnh của người lính cách mạng, và qua đó cũng chính là thể hiện tình đồng chí, đồng đội của người lính cách mạng trong chiến đấu gian khổ.

Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí (“Đêm nay... trăng treo”)

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí mẫu 10

Bài thơ Đồng chí với những câu văn dung dị, mộc mạc nhưng đã toát lên vẻ đẹp sáng ngời về những người lính bộ độ cụ Hồ năm xưa. Họ xuất thân từ những miền quê khác nhau, bỏ lại sau lưng là ruộng đồng, gia đình để lên đường chiến đấu cho độc lập dân tộc. Gặp nhau nơi rừng thiêng nước độc, giữa tiếng đạn bom, giữa những hiểm nguy luôn rình rập, nhưng họ không hề lo sợ, nao núng tinh thần. Họ đã cùng nhau sống, chiến đấu và gắn bó thân thiết như anh em ruột thịt:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

“Đầu súng trăng treo”, câu thơ ngắn gọn mà cô đọng những ý nghĩa sâu xa. Sự đối lập giữa hai hình ảnh súng và trăng, đối lấp giữa hiện tại chiến tranh ác liệt và khát vọng hòa bình tươi sáng. Giữa rừng khuya thanh vắng, các anh cùng sát bên nhau làm nhiệm vụ, ánh trăng trên cao như người bạn đồng hành cùng chiến đấu. Ánh trăng như giúp các anh tạm quên đi những ngày tháng chiến đấu vất vả, ánh trăng của khát khao hòa bình dân tộc, ánh trăng gợi nhớ về quê hương yên bình.

Anh với tôi từ xa lạ mà thành thân quen, rồi sát cánh bên nhau những ngày chiến đấu, tình cảm nối lại thành tình đồng chí. Câu thơ cuối bài có ý nghĩa thật đẹp, là hình ảnh chan hòa giữa con người với thiên nhiên, đất nước, là khát vọng về ngày hòa bình của dân tộc. Ánh trăng cuối bài thơ như tỏa ánh sáng dịu dàng, soi rọi cho tình đồng chí gắn bó keo sơn.

Cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí mẫu 11

Đồng chí! Ôi tiếng gọi nghe sao mà thân thiết nghĩa tình đến vậy! Là một nhà thơ – chiến sĩ, với ngòi bút vừa hiện thực vừa lãng mạn, Chính Hữu đã viết bài thơ Đồng chí với tất cả cảm xúc chân thành nhất của mình. Bài thơ hay khép lại bằng những hình ảnh thật đẹp và đầy ấn tượng:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

Cả bài thơ thể hiện tình đồng chí keo sơn gắn bó của những người chiến sĩ trong những tháng ngày gian khổ của cuộc kháng chiến trường kì. Nhạc điệu bài thơ trầm lắng như lời tâm tình của hai người lính trong đêm trăng chờ phục kích công đồn. Tình cảm ấy đã được hình thành từ những thiếu thốn vật chất đến những thử thách ngoài chiến trường. Để rồi từ đó trở thành tình cảm thiêng liêng – tình đồng chí. Hai người lính đến với nhau từ hai phương trời xa lạ nhưng lại có nhiều nét tương đồng, những nét tưởng lạ mà quen. Đó là tình yêu quê hương, xứ sở. Và bây giờ sự gắn bó vẫn đang nảy nở và thắm thiết hơn trong đêm chờ giặc tới!

Đêm nay rừng hoang sương muối

Khung cảnh thiên nhiên thật khắc nghiệt: rừng hoang sương muối. Chỉ có ai đã từng sống trong khói lửa chiến tranh, thiếu thốn như các anh với áo rách vai, chân không giày mới có thể hiểu được cái rét buốt lạnh cắt da thịt của đêm sương muối ở rừng. Trong cảnh rừng hoang vắng rậm rạp và lạnh lẽo ấy hiện lên hình tượng một con người kì vĩ đẹp lạ thường:

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Câu thơ xua tan đi màn sương mờ ảo, sưởi ấm cả cánh rừng hoang vu. Dưới ánh trăng, người chiến sĩ thật đẹp, thật trong sáng. Từ đứng cạnh bên nhau đã tạo nên bức chân dung hoàn chỉnh về tư thế của các anh. Các anh tuy hai mà một, tuy ít mà nhiều. Các anh đã cùng chia sẻ bao khó khăn, vất vả cùng với những cảm xúc của một người lính trẻ để đi lúc này trong giây phút căng thẳng hồi hộp chờ giặc tới, các anh vẫn luôn ở bên nhau. Đứng giữa ranh giới của sự sống và cái chết, giữa hoà bình độc lập và nô lệ, giữa thiên đường và địa ngục, các anh vẫn nhớ đến đồng đội trao cho nhau hơi ấm của tình người, tình đồng chí.

Đọc thơ Chính Hữu ta như cảm thấy hơi ấm đang toả ra khắp cơ thể, khắp không gian. Hơi ấm ấy phải chăng được bắt nguồn từ cảm xúc chân thành, mộc mạc, giản dị trong lời thơ Chính Hữu. Câu thơ cuối tuy đã khép lại tác phẩm nhưng với em nó mãi là dư âm không bao giờ cạn:

Đầu súng trăng treo

Câu thơ vừa thực vừa ảo cho ta nhiều cảm xúc mới mẻ. Khoảng cách giữa bầu trời và mặt đất, giữa con người và thiên nhiên đã được xích lại gần gũi hơn bởi một từ treo. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp tả thực và lãng mạn vừa xa vừa gần. Phải chăng câu thơ là ước muốn, là hi vọng của Chính Hữu – người lính Cụ Hồ về một cuộc sống hoà bình, tươi đẹp? Sau đêm nay, sau giờ phút căng thẳng, lạnh buốt này sẽ là một sớm mai ấm áp với ánh bình minh sáng ngời Người chiến sĩ, với nhiệm vụ đã thành người thi sĩ với bao cảm hứng dạt dào. Hình ảnh cây súng trong bài thơ Đồng chí khiến ta chợt nhớ đến sông Mã, Tây Tiến trong câu thơ của Quang Dũng:

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời

Đáng trọng và đáng quý làm sao khi trong thời máu lửa oai hùng đó vẫn có những vần thơ thật hay, thật đẹp và thú vị đến thế!

Như lời kết nhẹ nhàng của bản nhạc du dương, Đồng chí của Chính Hữu đã cho thế hệ trẻ hôm nay phần nào hiểu được giá trị thiêng liêng, cao cả của tình đồng chí, đồng đội thời chiến. Những lời thơ trong Đồng chí đã gieo vào lòng bạn đọc bao cảm xúc và ấn tượng mới mẻ khép lại trang thơ mà hình ảnh Đầu súng trăng treo vẫn hiện ra trong ý nghĩ người đọc như một thứ hào quang soi rọi về một thời quá khứ oai hùng, hướng chúng ta đến những gì tốt đẹp ở tương lai.

Đôi nét về tác phẩm Đồng chí

1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí

– Bài thơ được sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (Thu – Đông năm 1947đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.

⇒ Được đánh giá là tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946 – 1954, bài thơ đã đi qua hành trình hơn nửa thế kỉ, làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.

2. Bố cục (3 đoạn)

– Đoạn 1 (7 câu thơ đầu): Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội của những người lính.

– Đoạn 2 (10 câu thơ tiếp theo): Những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy ở những người lính.

– Đoạn 3 (3 câu kết): Biểu tượng đẹp về tình đồng chí.

3. Giá trị nội dung bài thơ Đồng chí

Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và phẩm chất của những người lính cách mạng. Qua đó hiện lên hình tượng chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

4. Giá trị nghệ thuật bài thơ Đồng chí

Bài thơ thành công về nghệ thuật bởi thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực, ngôn ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm.

—————————

TaiLieuViet xin giới thiệu Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí (“Đêm nay… trăng treo”). Với 11 bài văn mẫu trên đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các em tham khảo, từ đó có thêm nhiều ý tưởng hoàn thiện bài văn mình hay hơn, sâu sắc hơn. Để lời văn được trau chuốt hơn các em tích cực tìm hiểu thêm các bài văn mẫu khác nữa nhé.

Ngoài Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí (“Đêm nay… trăng treo”), các bạn học sinh còn có thể tham khảo thêm Soạn văn 9, soạn bài 9 , Soạn Văn lớp 9 (ngắn nhất) hoặc đề thi học học kì 1 lớp 9, đề thi học học kì 2 lớp 9 mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Chúc các bạn học tốt.