Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Các nước Đông Nam Á được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Mục Lục
ToggleCác nước Đông Nam Á
I. Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945
Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km2, gồm 11 nước với số dân 536 triệu người (2002).
Các nước Đông Nam Á
– Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây.
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước Đông Nam Á đã giành độc lập.
+ Sau khi Nhật đầu hàng 1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh,các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập và giành thắng lợi: Việt Nam (02/09/1945), In-đô-nê-xi-a (17/08/1945), Lào (12/10/1945)
+ Từ năm 1946, thực dân Âu – Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Indonesia: 1950, Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mỹ phải công nhận độc lập.
* Khối quân sự SEATO – Khối phòng thủ Đông Nam Á
– Trong thời kỳ chiến tranh lạnh: Mỹ can thiệp vào Đông Nam Á; Lập khối quân sự SEATO;
– Thành lập ngày 8-9-1954 tại Manila gồm Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Niu Di lân, Philippin, Thái Lan và Pakistan.
– Là liên minh chính trị quân sự do Mỹ cầm đầu chống lại phong trào giải phóng dân tộc và ảnh hưởng của CNXH ở Đông Nam Á.
– 1954-1975 là chỗ dựa của Mỹ trong chiến tranh xâm lược Đông Dương.
– 9-1975 Mỹ thất bại ở Đông Dương nên giải thể.
*Chính sách đối ngoại có sự phân hóa:
+ Thái Lan và Phi líp pin tham gia SEATO.
+ In đô nê xia, Miến Điện: hòa bình, trung lập.
+ Việt Nam, Lào, Campuchia bị Mỹ xâm lược.
II. Sự ra đời của tổ chức ASEAN
*Hoàn cảnh ra đời:
– Sự liên kết giữa các nước trong khu vực đang được hình thành ở nhiều nơi.Thí dụ NATO, AU (tổ chức thống nhất Châu Phi)
– Do yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các nước cần hợp tác liên minh để phát triển.
– Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
– Đối phó với chiến tranh Đông Dương.
– Ngày 8-8-1967 Hiệp Hội các nước Đông Nam Á ra đời – ASEAN – tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước là In đô nê xi a, Ma lai xia, Phi-lip-pin, Singapore, Thái Lan .
Lược đồ các nước thành viên ASEAN
*Mục tiêu: 2-1976 hội nghị Ba li đề ra mục tiêu là xây dựng mối quan hệ hòa bình hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên 1 cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh. Như thế ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực.
*Hoạt động:
III. Từ “ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”
– Thành viên thứ 6 là Brunei – 1984.
– Thành viên thứ 7 là Việt Nam: 7 – 1995.
– Thành viên thứ 8 và 9 là Lào, Mianma: 9 – 1997.
– Thành viên thứ 10 là Campuchia: 4 – 1999.
=> Từ ASEAN 6 phát triển thành ASEAN 10 chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, xây dựng 1 khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh.
– 1992: ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN – AFTA trong vòng 10-15 năm.
– 1994: lập diễn đàn khu vực ARF với sự tham gia của 23 quốc gia nhằm tạo nên một cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Một chương mới đã mở ra ở Đông Nam Á.
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Các nước Đông Nam Á
1/ Giới thiệu đôi nét về khu vực Đông Nam Á?
Trả lời:
– Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km2, dân số 536 triệu (năm 2002).
– Đông Nam Á ngày nay có 11 nước đó là: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mi-a-ma, Ma-lai-xi-a, Sing-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-lip-pin và Đông – ti – mo.
– Khi Chiến tranh thế giới thứ hai lan rộng khắp toàn Thế giới (12-1941), các nước Đông Nam Á lại bị quân Nhật chiếm đóng thống trị và gây nhiều tội ác với nhân dân ở khu vực này. Cuộc đấu tranh chống phát xít Nhật giải phóng đất nước bùng lên mạnh mẽ khắp nơi.
2/ Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau năm 1945?
Trả lời:
– Tháng 8 – 1945, phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền. Sau đó, tiến hành cuộc kháng chiến chống các nước đế quốc trở lại xâm lược.
– Đến giữa những năm 50 (thế kỉ XX), các nước Đông Nam Á lần lượt giành được độc lập dân tộc.
– Cũng từ giữa những năm 50 (thế kỉ XX), tình hình Đông Nam Á ngày càng căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.
– Từ giữa những năm 50 (thế kỉ XX), các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự trở thành đồng minh của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Trong khi đó, In-đô-nê-xi-a và Miến Điện thi hành chính sách hòa bình trung lập, không tham gia vào các khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
3/ Tổ chức ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Sau khi giành được độc lập, đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhiều nước của Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nằm cùng nhau hợp tác phát triển đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đối với khu vực. Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Singapore và Thái Lan.
4/ Trình bày mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN?
Trả lời:
Mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
5/ Nêu những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ ASEAN?
Trả lời:
Tháng 2 – 1976, các nước ASEAN kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ ASEAN là:
– Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
– Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hòa bình
– Hợp tác và phát triển có kết quả
6/ Lập niên biểu về quá trình gia nhập tổ chức ASEAN của các nước trong khu vực Đông Nam Á?
Trả lời:
Thời gian |
Nước tham gia |
Ngày 8-8-1967 |
Năm nước tham gia ASEAN: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Singapore và Thái Lan. |
Năm 1984 |
Brunei trở thành thành viên thứ 6 của tổ chức ASEAN |
Tháng 7 – 1995 |
Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN |
Tháng 7 – 1997 |
Lào, Mi-a-ma gia nhập ASEAN |
Tháng 4 – 1999 |
Campuchia được kết nạp vào tổ chức ASEAN |
7/ Em hãy cho biết quá trình phát triển của ASEAN diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
– Tháng 2-1976, Hiệp ước Bali được kí kết tại In-đô-nê-xi-a, lúc này quan hệ giữa ASEAN với ba nước Đông Dương được cải thiện rõ rệt như thiết lập các mối quan hệ ngoại giao và bắt đầu có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao.
– Từ cuối năm 70 đến giữa những năm 80 của thế kỉ XX, do những biến động về chính trị, xã hội ở Campuchia và sự kích động, can thiệp của một số nước lớn, quan hệ ASEAN với ba nước Đông Dương lại trở nên căng thẳng, đối đầu. Đây cũng là thời kì kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh nhờ thực hiện chiến lược công nghiệp hóa về xuất khẩu.
– Năm 1984, tổ chức ASEAN kết nạp thêm Brunei.
– Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ASEAN tiếp tục mở rộng trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi: kết nạp Việt Nam (7-1995), Lào và Mi-a-ma (9-1997), Campuchia (4-1999); nâng số thành viên lên 10 nước. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định và cùng phát triển.
8/ Tại sao có thể nói: “Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Trả lời:
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới chấm dứt chiến tranh lạnh, tình hình chính trị trong khu vực Đông Nam Á được cải thiện, xu hướng từ đối đầu sang đối thoại hợp tác, hòa nhập khu vực được mở ra. Từ đó ASEAN có xu hướng mở rộng thành viên. Đến đầu tháng 4-1999, 10 nước Đông Nam Á đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Trên cơ sở ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế. Từ năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á trở thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), năm 1994, lập diễn đàn khu vực (APT) có sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong khu vực Đông Nam Á.
9/ Cho biết quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN?
Trả lời:
Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo tình hình thế giới và khu vực, nhất là tùy theo biến động của tình hình ở Campuchia.
– Từ khi vấn để Campuchia đi vào xu thế hòa giải và hòa nhập dân tộc, Việt nam thi hành chính sách đối ngoại “Muốn làm bạn với tất cả các nước”, quan hệ ASEAN – Việt Nam ngày càng cải thiện.
– Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, tháng 7-1995 chính thức gia nhập ASEAN đánh giá bước phát triển mới trong việc tăng cường hợp tác ở khu vực vì một “Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển”.
– Sau khi gia nhập ASEAN (28-7-1995), mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trong khu vực trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật ngày càng được đẩy mạnh.
10/ Theo em Việt Nam có những thuận lợi gì trong khi tham gia tổ chức ASEAN?
Trả lời:
Việt Nam có những thuận lợi trong khi tham gia tổ chức ASEAN:
– Điều kiện đất nước ổn định, đường lối mới của Đảng và Chính phủ Việt Nam phù hợp với xu thế khu vực, toàn cầu hóa
– Đất nước, con người Việt Nam có những nét tương đồng với các quốc gia Đông Nam Á vì vậy có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm để phát triển…nhằm rút ngắn khoảng cách giữa các nước này.
– Hợp tác với các nước trong khối ASEAN tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh với các nước trong khu vực và Thế giới.
11/ Hãy nêu những biến đổi của các nước Đông Nam Á và cho biết biến đổi nào lớn nhất? Vì sao?
Trả lời
* Biến đổi thứ nhất: Các nước Đông Nam Á đến nay đã giành được độc lập. Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
*Biến đổi thứ hai: Từ khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á ra sức xây dựng nền kinh tế – xã hội và đạt được những thành tựu to lớn.
* Biến đổi thứ ba: Đến tháng 7-1997, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị-kinh tế khu vực Đông Nam Á nhằm xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Biến đổi thứ nhất quan trọng nhất bởi vì:
– Thân phận từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, trở thành những nước độc lập
– Nhờ những biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ngày càng phồn vinh.
Trên đây là bài Các nước Đông Nam Á được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Các nước Đông Nam Á được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Các nước Đông Nam Á
I. Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945
Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km2, gồm 11 nước với số dân 536 triệu người (2002).
Các nước Đông Nam Á
– Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây.
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước Đông Nam Á đã giành độc lập.
+ Sau khi Nhật đầu hàng 1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh,các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập và giành thắng lợi: Việt Nam (02/09/1945), In-đô-nê-xi-a (17/08/1945), Lào (12/10/1945)
+ Từ năm 1946, thực dân Âu – Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Indonesia: 1950, Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mỹ phải công nhận độc lập.
* Khối quân sự SEATO – Khối phòng thủ Đông Nam Á
– Trong thời kỳ chiến tranh lạnh: Mỹ can thiệp vào Đông Nam Á; Lập khối quân sự SEATO;
– Thành lập ngày 8-9-1954 tại Manila gồm Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Niu Di lân, Philippin, Thái Lan và Pakistan.
– Là liên minh chính trị quân sự do Mỹ cầm đầu chống lại phong trào giải phóng dân tộc và ảnh hưởng của CNXH ở Đông Nam Á.
– 1954-1975 là chỗ dựa của Mỹ trong chiến tranh xâm lược Đông Dương.
– 9-1975 Mỹ thất bại ở Đông Dương nên giải thể.
*Chính sách đối ngoại có sự phân hóa:
+ Thái Lan và Phi líp pin tham gia SEATO.
+ In đô nê xia, Miến Điện: hòa bình, trung lập.
+ Việt Nam, Lào, Campuchia bị Mỹ xâm lược.
II. Sự ra đời của tổ chức ASEAN
*Hoàn cảnh ra đời:
– Sự liên kết giữa các nước trong khu vực đang được hình thành ở nhiều nơi.Thí dụ NATO, AU (tổ chức thống nhất Châu Phi)
– Do yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các nước cần hợp tác liên minh để phát triển.
– Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
– Đối phó với chiến tranh Đông Dương.
– Ngày 8-8-1967 Hiệp Hội các nước Đông Nam Á ra đời – ASEAN – tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước là In đô nê xi a, Ma lai xia, Phi-lip-pin, Singapore, Thái Lan .
Lược đồ các nước thành viên ASEAN
*Mục tiêu: 2-1976 hội nghị Ba li đề ra mục tiêu là xây dựng mối quan hệ hòa bình hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên 1 cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh. Như thế ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực.
*Hoạt động:
III. Từ “ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”
– Thành viên thứ 6 là Brunei – 1984.
– Thành viên thứ 7 là Việt Nam: 7 – 1995.
– Thành viên thứ 8 và 9 là Lào, Mianma: 9 – 1997.
– Thành viên thứ 10 là Campuchia: 4 – 1999.
=> Từ ASEAN 6 phát triển thành ASEAN 10 chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, xây dựng 1 khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh.
– 1992: ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN – AFTA trong vòng 10-15 năm.
– 1994: lập diễn đàn khu vực ARF với sự tham gia của 23 quốc gia nhằm tạo nên một cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Một chương mới đã mở ra ở Đông Nam Á.
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Các nước Đông Nam Á
1/ Giới thiệu đôi nét về khu vực Đông Nam Á?
Trả lời:
– Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km2, dân số 536 triệu (năm 2002).
– Đông Nam Á ngày nay có 11 nước đó là: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mi-a-ma, Ma-lai-xi-a, Sing-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-lip-pin và Đông – ti – mo.
– Khi Chiến tranh thế giới thứ hai lan rộng khắp toàn Thế giới (12-1941), các nước Đông Nam Á lại bị quân Nhật chiếm đóng thống trị và gây nhiều tội ác với nhân dân ở khu vực này. Cuộc đấu tranh chống phát xít Nhật giải phóng đất nước bùng lên mạnh mẽ khắp nơi.
2/ Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau năm 1945?
Trả lời:
– Tháng 8 – 1945, phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền. Sau đó, tiến hành cuộc kháng chiến chống các nước đế quốc trở lại xâm lược.
– Đến giữa những năm 50 (thế kỉ XX), các nước Đông Nam Á lần lượt giành được độc lập dân tộc.
– Cũng từ giữa những năm 50 (thế kỉ XX), tình hình Đông Nam Á ngày càng căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.
– Từ giữa những năm 50 (thế kỉ XX), các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự trở thành đồng minh của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Trong khi đó, In-đô-nê-xi-a và Miến Điện thi hành chính sách hòa bình trung lập, không tham gia vào các khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
3/ Tổ chức ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Sau khi giành được độc lập, đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhiều nước của Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nằm cùng nhau hợp tác phát triển đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đối với khu vực. Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Singapore và Thái Lan.
4/ Trình bày mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN?
Trả lời:
Mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
5/ Nêu những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ ASEAN?
Trả lời:
Tháng 2 – 1976, các nước ASEAN kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ ASEAN là:
– Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
– Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hòa bình
– Hợp tác và phát triển có kết quả
6/ Lập niên biểu về quá trình gia nhập tổ chức ASEAN của các nước trong khu vực Đông Nam Á?
Trả lời:
Thời gian |
Nước tham gia |
Ngày 8-8-1967 |
Năm nước tham gia ASEAN: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Singapore và Thái Lan. |
Năm 1984 |
Brunei trở thành thành viên thứ 6 của tổ chức ASEAN |
Tháng 7 – 1995 |
Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN |
Tháng 7 – 1997 |
Lào, Mi-a-ma gia nhập ASEAN |
Tháng 4 – 1999 |
Campuchia được kết nạp vào tổ chức ASEAN |
7/ Em hãy cho biết quá trình phát triển của ASEAN diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
– Tháng 2-1976, Hiệp ước Bali được kí kết tại In-đô-nê-xi-a, lúc này quan hệ giữa ASEAN với ba nước Đông Dương được cải thiện rõ rệt như thiết lập các mối quan hệ ngoại giao và bắt đầu có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao.
– Từ cuối năm 70 đến giữa những năm 80 của thế kỉ XX, do những biến động về chính trị, xã hội ở Campuchia và sự kích động, can thiệp của một số nước lớn, quan hệ ASEAN với ba nước Đông Dương lại trở nên căng thẳng, đối đầu. Đây cũng là thời kì kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh nhờ thực hiện chiến lược công nghiệp hóa về xuất khẩu.
– Năm 1984, tổ chức ASEAN kết nạp thêm Brunei.
– Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ASEAN tiếp tục mở rộng trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi: kết nạp Việt Nam (7-1995), Lào và Mi-a-ma (9-1997), Campuchia (4-1999); nâng số thành viên lên 10 nước. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định và cùng phát triển.
8/ Tại sao có thể nói: “Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Trả lời:
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới chấm dứt chiến tranh lạnh, tình hình chính trị trong khu vực Đông Nam Á được cải thiện, xu hướng từ đối đầu sang đối thoại hợp tác, hòa nhập khu vực được mở ra. Từ đó ASEAN có xu hướng mở rộng thành viên. Đến đầu tháng 4-1999, 10 nước Đông Nam Á đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Trên cơ sở ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế. Từ năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á trở thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), năm 1994, lập diễn đàn khu vực (APT) có sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong khu vực Đông Nam Á.
9/ Cho biết quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN?
Trả lời:
Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo tình hình thế giới và khu vực, nhất là tùy theo biến động của tình hình ở Campuchia.
– Từ khi vấn để Campuchia đi vào xu thế hòa giải và hòa nhập dân tộc, Việt nam thi hành chính sách đối ngoại “Muốn làm bạn với tất cả các nước”, quan hệ ASEAN – Việt Nam ngày càng cải thiện.
– Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, tháng 7-1995 chính thức gia nhập ASEAN đánh giá bước phát triển mới trong việc tăng cường hợp tác ở khu vực vì một “Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển”.
– Sau khi gia nhập ASEAN (28-7-1995), mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trong khu vực trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật ngày càng được đẩy mạnh.
10/ Theo em Việt Nam có những thuận lợi gì trong khi tham gia tổ chức ASEAN?
Trả lời:
Việt Nam có những thuận lợi trong khi tham gia tổ chức ASEAN:
– Điều kiện đất nước ổn định, đường lối mới của Đảng và Chính phủ Việt Nam phù hợp với xu thế khu vực, toàn cầu hóa
– Đất nước, con người Việt Nam có những nét tương đồng với các quốc gia Đông Nam Á vì vậy có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm để phát triển…nhằm rút ngắn khoảng cách giữa các nước này.
– Hợp tác với các nước trong khối ASEAN tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh với các nước trong khu vực và Thế giới.
11/ Hãy nêu những biến đổi của các nước Đông Nam Á và cho biết biến đổi nào lớn nhất? Vì sao?
Trả lời
* Biến đổi thứ nhất: Các nước Đông Nam Á đến nay đã giành được độc lập. Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
*Biến đổi thứ hai: Từ khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á ra sức xây dựng nền kinh tế – xã hội và đạt được những thành tựu to lớn.
* Biến đổi thứ ba: Đến tháng 7-1997, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị-kinh tế khu vực Đông Nam Á nhằm xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Biến đổi thứ nhất quan trọng nhất bởi vì:
– Thân phận từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, trở thành những nước độc lập
– Nhờ những biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ngày càng phồn vinh.
Trên đây là bài Các nước Đông Nam Á được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Các nước Đông Nam Á được TaiLieuViet sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.
Các nước Đông Nam Á
I. Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945
Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km2, gồm 11 nước với số dân 536 triệu người (2002).
Các nước Đông Nam Á
– Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây.
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước Đông Nam Á đã giành độc lập.
+ Sau khi Nhật đầu hàng 1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh,các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập và giành thắng lợi: Việt Nam (02/09/1945), In-đô-nê-xi-a (17/08/1945), Lào (12/10/1945)
+ Từ năm 1946, thực dân Âu – Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn (Indonesia: 1950, Đông Dương: 1975); hoặc buộc các đế quốc Âu – Mỹ phải công nhận độc lập.
* Khối quân sự SEATO – Khối phòng thủ Đông Nam Á
– Trong thời kỳ chiến tranh lạnh: Mỹ can thiệp vào Đông Nam Á; Lập khối quân sự SEATO;
– Thành lập ngày 8-9-1954 tại Manila gồm Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Niu Di lân, Philippin, Thái Lan và Pakistan.
– Là liên minh chính trị quân sự do Mỹ cầm đầu chống lại phong trào giải phóng dân tộc và ảnh hưởng của CNXH ở Đông Nam Á.
– 1954-1975 là chỗ dựa của Mỹ trong chiến tranh xâm lược Đông Dương.
– 9-1975 Mỹ thất bại ở Đông Dương nên giải thể.
*Chính sách đối ngoại có sự phân hóa:
+ Thái Lan và Phi líp pin tham gia SEATO.
+ In đô nê xia, Miến Điện: hòa bình, trung lập.
+ Việt Nam, Lào, Campuchia bị Mỹ xâm lược.
II. Sự ra đời của tổ chức ASEAN
*Hoàn cảnh ra đời:
– Sự liên kết giữa các nước trong khu vực đang được hình thành ở nhiều nơi.Thí dụ NATO, AU (tổ chức thống nhất Châu Phi)
– Do yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các nước cần hợp tác liên minh để phát triển.
– Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
– Đối phó với chiến tranh Đông Dương.
– Ngày 8-8-1967 Hiệp Hội các nước Đông Nam Á ra đời – ASEAN – tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước là In đô nê xi a, Ma lai xia, Phi-lip-pin, Singapore, Thái Lan .
Lược đồ các nước thành viên ASEAN
*Mục tiêu: 2-1976 hội nghị Ba li đề ra mục tiêu là xây dựng mối quan hệ hòa bình hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực, tạo nên 1 cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh. Như thế ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực.
*Hoạt động:
III. Từ “ASEAN 6” phát triển thành “ASEAN 10”
– Thành viên thứ 6 là Brunei – 1984.
– Thành viên thứ 7 là Việt Nam: 7 – 1995.
– Thành viên thứ 8 và 9 là Lào, Mianma: 9 – 1997.
– Thành viên thứ 10 là Campuchia: 4 – 1999.
=> Từ ASEAN 6 phát triển thành ASEAN 10 chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, xây dựng 1 khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh.
– 1992: ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN – AFTA trong vòng 10-15 năm.
– 1994: lập diễn đàn khu vực ARF với sự tham gia của 23 quốc gia nhằm tạo nên một cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Một chương mới đã mở ra ở Đông Nam Á.
Câu hỏi thực hành và đáp án bài: Các nước Đông Nam Á
1/ Giới thiệu đôi nét về khu vực Đông Nam Á?
Trả lời:
– Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 triệu km2, dân số 536 triệu (năm 2002).
– Đông Nam Á ngày nay có 11 nước đó là: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mi-a-ma, Ma-lai-xi-a, Sing-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-lip-pin và Đông – ti – mo.
– Khi Chiến tranh thế giới thứ hai lan rộng khắp toàn Thế giới (12-1941), các nước Đông Nam Á lại bị quân Nhật chiếm đóng thống trị và gây nhiều tội ác với nhân dân ở khu vực này. Cuộc đấu tranh chống phát xít Nhật giải phóng đất nước bùng lên mạnh mẽ khắp nơi.
2/ Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á từ sau năm 1945?
Trả lời:
– Tháng 8 – 1945, phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền. Sau đó, tiến hành cuộc kháng chiến chống các nước đế quốc trở lại xâm lược.
– Đến giữa những năm 50 (thế kỉ XX), các nước Đông Nam Á lần lượt giành được độc lập dân tộc.
– Cũng từ giữa những năm 50 (thế kỉ XX), tình hình Đông Nam Á ngày càng căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.
– Từ giữa những năm 50 (thế kỉ XX), các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự trở thành đồng minh của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Trong khi đó, In-đô-nê-xi-a và Miến Điện thi hành chính sách hòa bình trung lập, không tham gia vào các khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc.
3/ Tổ chức ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
Sau khi giành được độc lập, đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhiều nước của Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nằm cùng nhau hợp tác phát triển đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đối với khu vực. Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Singapore và Thái Lan.
4/ Trình bày mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN?
Trả lời:
Mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN là phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
5/ Nêu những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ ASEAN?
Trả lời:
Tháng 2 – 1976, các nước ASEAN kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á tại Ba-li (In-đô-nê-xi-a) xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ ASEAN là:
– Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
– Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hòa bình
– Hợp tác và phát triển có kết quả
6/ Lập niên biểu về quá trình gia nhập tổ chức ASEAN của các nước trong khu vực Đông Nam Á?
Trả lời:
Thời gian |
Nước tham gia |
Ngày 8-8-1967 |
Năm nước tham gia ASEAN: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Singapore và Thái Lan. |
Năm 1984 |
Brunei trở thành thành viên thứ 6 của tổ chức ASEAN |
Tháng 7 – 1995 |
Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN |
Tháng 7 – 1997 |
Lào, Mi-a-ma gia nhập ASEAN |
Tháng 4 – 1999 |
Campuchia được kết nạp vào tổ chức ASEAN |
7/ Em hãy cho biết quá trình phát triển của ASEAN diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
– Tháng 2-1976, Hiệp ước Bali được kí kết tại In-đô-nê-xi-a, lúc này quan hệ giữa ASEAN với ba nước Đông Dương được cải thiện rõ rệt như thiết lập các mối quan hệ ngoại giao và bắt đầu có những chuyến viếng thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao.
– Từ cuối năm 70 đến giữa những năm 80 của thế kỉ XX, do những biến động về chính trị, xã hội ở Campuchia và sự kích động, can thiệp của một số nước lớn, quan hệ ASEAN với ba nước Đông Dương lại trở nên căng thẳng, đối đầu. Đây cũng là thời kì kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh nhờ thực hiện chiến lược công nghiệp hóa về xuất khẩu.
– Năm 1984, tổ chức ASEAN kết nạp thêm Brunei.
– Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ASEAN tiếp tục mở rộng trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi: kết nạp Việt Nam (7-1995), Lào và Mi-a-ma (9-1997), Campuchia (4-1999); nâng số thành viên lên 10 nước. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định và cùng phát triển.
8/ Tại sao có thể nói: “Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Trả lời:
Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới chấm dứt chiến tranh lạnh, tình hình chính trị trong khu vực Đông Nam Á được cải thiện, xu hướng từ đối đầu sang đối thoại hợp tác, hòa nhập khu vực được mở ra. Từ đó ASEAN có xu hướng mở rộng thành viên. Đến đầu tháng 4-1999, 10 nước Đông Nam Á đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Trên cơ sở ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế. Từ năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á trở thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), năm 1994, lập diễn đàn khu vực (APT) có sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong khu vực Đông Nam Á.
9/ Cho biết quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN?
Trả lời:
Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo tình hình thế giới và khu vực, nhất là tùy theo biến động của tình hình ở Campuchia.
– Từ khi vấn để Campuchia đi vào xu thế hòa giải và hòa nhập dân tộc, Việt nam thi hành chính sách đối ngoại “Muốn làm bạn với tất cả các nước”, quan hệ ASEAN – Việt Nam ngày càng cải thiện.
– Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, tháng 7-1995 chính thức gia nhập ASEAN đánh giá bước phát triển mới trong việc tăng cường hợp tác ở khu vực vì một “Đông Nam Á hòa bình, ổn định và phát triển”.
– Sau khi gia nhập ASEAN (28-7-1995), mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trong khu vực trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật ngày càng được đẩy mạnh.
10/ Theo em Việt Nam có những thuận lợi gì trong khi tham gia tổ chức ASEAN?
Trả lời:
Việt Nam có những thuận lợi trong khi tham gia tổ chức ASEAN:
– Điều kiện đất nước ổn định, đường lối mới của Đảng và Chính phủ Việt Nam phù hợp với xu thế khu vực, toàn cầu hóa
– Đất nước, con người Việt Nam có những nét tương đồng với các quốc gia Đông Nam Á vì vậy có điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm để phát triển…nhằm rút ngắn khoảng cách giữa các nước này.
– Hợp tác với các nước trong khối ASEAN tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh với các nước trong khu vực và Thế giới.
11/ Hãy nêu những biến đổi của các nước Đông Nam Á và cho biết biến đổi nào lớn nhất? Vì sao?
Trả lời
* Biến đổi thứ nhất: Các nước Đông Nam Á đến nay đã giành được độc lập. Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
*Biến đổi thứ hai: Từ khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á ra sức xây dựng nền kinh tế – xã hội và đạt được những thành tựu to lớn.
* Biến đổi thứ ba: Đến tháng 7-1997, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị-kinh tế khu vực Đông Nam Á nhằm xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
Biến đổi thứ nhất quan trọng nhất bởi vì:
– Thân phận từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, trở thành những nước độc lập
– Nhờ những biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ngày càng phồn vinh.
Trên đây là bài Các nước Đông Nam Á được chúng tôi sưu tầm và giới thiệu. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Giải bài tập Lịch sử 9 mà TaiLieuViet đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Lịch sử lớp 9 và một số bài Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 9, đề thi học kì 2 lớp 9 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.
Related posts
Tài liệu nổi bật
Categories
- Âm Nhạc – Mỹ Thuật Lớp 9 (17)
- Âm nhạc lớp 6 – KNTT (31)
- Âm Nhạc Lớp 7- CTST (23)
- Bài tập Toán 9 (8)
- Chưa phân loại (32)
- Chuyên đề Hóa học 12 (196)
- Chuyên đề Sinh học lớp 12 (61)
- Chuyên đề Toán 9 (50)
- Công Nghệ Lớp 10- CD (58)
- Công Nghệ Lớp 10- KNTT (52)
- Công nghệ Lớp 11 – KNTT (22)
- Công Nghệ Lớp 6 – CTST (15)
- Công Nghệ Lớp 6 – KNTT (16)
- Công Nghệ Lớp 7- CTST (18)
- Công Nghệ Lớp 7- KNTT (19)
- Công nghệ Lớp 8 – CD (21)
- Công nghệ Lớp 8 – CTST (18)
- Công nghệ Lớp 8 – KNTT (7)
- Công Nghệ Lớp 9 (114)
- Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn (35)
- Địa Lí Lớp 10- CD (99)
- Địa Lí Lớp 10- KNTT (77)
- Địa lí Lớp 11 – CD (31)
- Địa lí Lớp 11 – CTST (23)
- Địa lí Lớp 11 – KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 12 (134)
- Địa lí Lớp 6 – CTST (36)
- Địa lí Lớp 6 – KNTT (30)
- Địa Lí Lớp 7- CTST (22)
- Địa Lí Lớp 7- KNTT (19)
- Địa Lí Lớp 9 (290)
- GDCD 12 (28)
- GDCD Lớp 6 – CTST (8)
- GDCD Lớp 6 – KNTT (12)
- GDCD Lớp 9 (94)
- Giải bài tập Địa Lí 12 (12)
- Giải bài tập SGK Toán 12 (8)
- Giải bài tập Sinh học 12 (45)
- Giải SBT Hóa học 12 (71)
- Giải vở BT Văn 9 (122)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- CTST (12)
- Giáo Dục Công Dân Lớp 7- KNTT (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CD (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – CTST (10)
- Giáo dục công dân Lớp 8 – KNTT (10)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- CD (12)
- Giáo Dục Quốc Phòng Lớp 10- KNTT (12)
- Hóa Học Lớp 10- CD (30)
- Hóa Học Lớp 10- KNTT (61)
- Hoá Học Lớp 11 – CD (19)
- Hoá học Lớp 11 – CTST (19)
- Hoá học Lớp 11 – KNTT (25)
- Hóa Học Lớp 12 (130)
- Hóa Học Lớp 9 (717)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 10- KNTT (52)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- CTST (40)
- Hoạt Động Trải Nghiệm Lớp 7- KNTT (16)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CD (19)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – CTST (9)
- Hoạt động trải nghiệm Lớp 8 – KNTT (18)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – CTST (46)
- Khoa học tự nhiên Lớp 6 – KNTT (57)
- Khoa Học Tự Nhiên Lớp 7- CTST (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CD (51)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – CTST (33)
- Khoa học tự nhiên Lớp 8 – KNTT (37)
- Kinh Tế & Pháp Luật Lớp 10 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CD (21)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – CTST (11)
- Kinh tế & Pháp luật Lớp 11 – KNTT (11)
- Lịch Sử Lớp 10- CD (34)
- Lịch Sử Lớp 10- CTST (20)
- Lịch Sử Lớp 10- KNTT (42)
- Lịch sử Lớp 11 – CTST (13)
- Lịch sử Lớp 11 – KNTT (13)
- Lịch sử Lớp 6 – CTST (21)
- Lịch sử Lớp 6 – KNTT (22)
- Lịch Sử Lớp 7- CTST (19)
- Lịch sử lớp 7- KNTT (18)
- Lịch Sử Lớp 9 (148)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – CTST (40)
- Lịch sử và Địa lí Lớp 8 – KNTT (33)
- Lý thuyết Địa lý 12 (4)
- Lý thuyết Lịch sử lớp 9 (33)
- Lý thuyết Ngữ Văn (83)
- Lý thuyết Ngữ Văn 12 (18)
- Lý thuyết Sinh học 12 (41)
- Mở bài – Kết bài hay (55)
- Mở bài lớp 12 hay (24)
- Nghị luận xã hội (34)
- Ngữ Văn Lớp 10- CD (113)
- Ngữ Văn Lớp 10- CTST (79)
- Ngữ Văn Lớp 10- KNTT (198)
- Ngữ Văn Lớp 11 – CD (51)
- Ngữ văn Lớp 11 – CTST (89)
- Ngữ Văn Lớp 11 – KNTT (107)
- Ngữ Văn Lớp 12 (379)
- Ngữ Văn Lớp 6 – KNTT (293)
- Ngữ Văn Lớp 7- CTST (103)
- Ngữ Văn Lớp 7- KNTT (66)
- Ngữ văn Lớp 8 – CD (48)
- Ngữ văn Lớp 8 – CTST (123)
- Ngữ văn Lớp 8 – KNTT (196)
- Ngữ Văn Lớp 9 (28)
- Phân tích các tác phẩm lớp 12 (12)
- Sinh Học Lớp 10- CD (49)
- Sinh Học Lớp 10- CTST (61)
- Sinh Học Lớp 10- KNTT (71)
- Sinh Học Lớp 11 – CD (16)
- Sinh học Lớp 11 – CTST (18)
- Sinh học Lớp 11 – KNTT (18)
- Sinh Học Lớp 9 (229)
- Soạn Anh 12 mới (86)
- Soạn văn 9 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 1 (50)
- SOẠN VĂN 9 BÀI 2 (50)
- Tác giả – Tác phẩm (41)
- Tác giả – Tác phẩm Ngữ Văn 12 (13)
- Thi THPT QG môn Địa lý (12)
- Thi THPT QG môn Sinh (8)
- Tiếng Anh Lớp 10 Friends Global (57)
- Tiếng Anh Lớp 10 Global Success (604)
- Tiếng Anh Lớp 10 iLearn Smart World (98)
- Tiếng anh Lớp 11 Friends Global (171)
- Tiếng anh Lớp 11 Global Success (368)
- Tiếng anh Lớp 11 iLearn Smart World (104)
- Tiếng Anh Lớp 12 cũ (168)
- Tiếng Anh Lớp 6 Friends Plus (114)
- Tiếng Anh Lớp 6 Global Success (174)
- Tiếng Anh Lớp 7 Friends Plus (160)
- Tiếng Anh Lớp 8 Friends plus (71)
- Tiếng anh Lớp 8 Global Success (79)
- Tiếng anh Lớp 8 iLearn Smart World (40)
- Tiếng Anh Lớp 9 Mới (211)
- Tin Học Lớp 10- CD (24)
- Tin Học Lớp 10- KNTT (33)
- Tin học Lớp 11 – KNTT (21)
- Tin Học Lớp 6 – CTST (41)
- Tin Học Lớp 6- KNTT (17)
- Tin Học Lớp 7- CTST (14)
- Tin Học Lớp 7- KNTT (16)
- Tin học Lớp 8 – CD (36)
- Tin học Lớp 8 – CTST (10)
- Tin học Lớp 8 – KNTT (5)
- Tin Học Lớp 9 (21)
- Toán 10 sách Chân trời sáng tạo (42)
- Toán Lớp 1 – KNTT (1)
- Toán Lớp 10- CD (44)
- Toán Lớp 10- CTST (39)
- Toán Lớp 10- KNTT (161)
- Toán Lớp 11 – CD (19)
- Toán Lớp 11 – CTST (44)
- Toán Lớp 11 – KNTT (46)
- Toán Lớp 12 (123)
- Toán Lớp 6 – CTST (62)
- Toán Lớp 6 – KNTT (102)
- Toán Lớp 7- CTST (52)
- Toán Lớp 7- KNTT (74)
- Toán Lớp 8 – CD (23)
- Toán Lớp 8 – CTST (21)
- Toán Lớp 8 – KNTT (34)
- Toán Lớp 9 (194)
- Tóm tắt Ngữ văn (16)
- Trắc nghiệm Ngữ Văn (75)
- Trắc nghiệm Toán 9 (61)
- Trải nghiệm hướng nghiệp Lớp 11 – KNTT (8)
- Văn mẫu 12 phân tích chuyên sâu (12)
- Văn mẫu 9 (273)
- Vật Lí Lớp 10- CD (39)
- Vật Lí Lớp 10- KNTT (61)
- Vật Lí Lớp 11 – CD (18)
- Vật lí Lớp 11 – CTST (20)
- Vật lí Lớp 11 – KNTT (26)
- Vật Lý Lớp 9 (217)