Lịch Sử 6 Bài 16 Kết nối tri thức Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập trước thế kỉ X. Các phần lời giải bài 16 chương 5 có đáp án chi tiết cho từng phần, từng câu hỏi giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, luyện tập giải Lịch sử 6 sách Kết nối tri thức.

I. Phần mở đầu trang 70 Lịch sử 6 KNTT

Em có biết, sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã tìm “trăm phương ngàn kế” để áp đặt ách cai trị đối với nước ta. Những thực tế lịch sử có thuận theo ý đồ của họ không? Em suy nghĩ gì về lời “phàn nàn” của Thái thú người Hán: Dân xứ ấy rất khó cai trị?

Gợi ý trả lời

Lịch sử đã chứng minh, dù các triều đại phong kiến phương Bắc có dùng trăm phương ngàn kế thì nhân dân ta với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất đã giành được độc lập sau hơn một ngàn năm Bắc thuộc. Việt Nam với cái nôi của nghề nông làm lúa nước, nên những truyền thống tính cộng đồng đặc biệt là vai trò của làng xã đã đi sâu vào câu hỏi của người Việt, người ta thường nói “phép vua còn thua lệ làng”, do đó lời phàn nàn của thái thú người Hán là hoàn toàn có cơ sở và đây cũng là yếu tố giúp nhân dân Việt Nam không những không bị đồng hóa mà còn giữ gìn được truyền thống và phong tục tập quán của người Việt.

II. Phần Nội dung bài học trang 73, 74 Lịch sử 6 KNTT

Câu hỏi trang 73 Lịch Sử lớp 6

1. Hãy cho biết nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Gợi ý trả lời

Nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng:

+ Mùa xuân năm 40, do chính sách cai trị hà khắc của chính quyền đô hộ nhà Hán đã làm cho nhân dân ta ở khắp nơi đều căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại.

+ Hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh, có lòng yêu nước, chí căm thù quân xâm lược sâu sắc.

+ Để đền nợ nước, trả thù nhà Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa.

2. Hãy trình bày diễn biến chính của khởi nghĩa Hai Bà Trưng trên lược đồ hình 2 (tr71)

Gợi ý trả lời

– Diễn biến cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng:

+ Mùa Xuân năm 40, Hai Bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội). Được đông đảo nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng.

+ Quân khởi nghĩa nhanh chóng làm chủ Mê Linh, sau đó hạ thành Cổ Loa, tiến đánh và làm chủ Luy Lâu (Bắc Ninh).

+ Sau khi giành thắng lợi, Trưng Trắc được suy tôn làm vua, đóng đô ở Mê Linh.

+ Năm 42, nhà Hán sai tướng Mã Viện đem quân sang đàn áp. Nghĩa quân của Hai Bà Trưng kháng cự quyết liệt trong gần 1 năm, nhưng do thế giặc mạnh, nên buộc phải rút quân về Hát Môn; Hai Bà Trưng gieo mình xuống sông Hát tuẫn tiết (năm 43); cuộc khởi nghĩa thất bại.

3. Đoạn tư liệu 1 và hình 3 cho em biết điều gì về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng và tìn thế của chính quyền đô hộ.

Gợi ý trả lời

+ Khí thế hùng dũng, oai phong, mãnh liệt cùng lòng yêu nước, căm thù giặc sục sôi đã giúp Hai Bà Trưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa thành công.

+ Tình thế quân đô hộ rơi vào cảnh thất bại, liên tục mất các căn cứ, bị chiếm trị sở. “Thái thú Giao Chỉ là Tô Định hoảng hốt cũng tháo chạy. Để thoát thân, Tô Định phải cạo tóc, cạo râu, trà trộn vào loạn quân, vứt bỏ ấn tín mà chạy. Tương truyền người Việt đương thời vẫn có tục lệ phổ biến là cạo tóc, nên Tô Định làm như vậy để bắt chước cho khỏi bị phát hiện trên đường trốn”

4. Khai thác thông tin và đoạn tư liệu 2 ở trên, hãy cho biết kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Gợi ý trả lời

– Kết quả của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:

+ Giành được quyền tự chủ trong thời gian ngắn (năm 40 – 42).

+ Năm 42, nhà Hán sai tướng Mã Viện đem quân sang đàn áp. Cuộc khởi nghĩa của hai Bà Trưng thất bại.

– Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:

+ Là cuộc khởi nghĩa lớn đầu tiên của người Việt ở thời kì Bắc thuộc.

Câu hỏi trang 74 Lịch Sử lớp 6

1. Nêu nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu

Gợi ý trả lời

– Nguyên nhân: chính sách cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của nhà Ngô khiến đời sống của người Việt cực khổ => mâu thuẫn dân tộc giữa người Việt với nhà Ngô ngày càng sâu sắc.

– Mục đích: đánh đuổi quân xâm lược Ngô, giành lại quyền tự chủ của người Việt.

2. Hãy trình bày diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu

Gợi ý trả lời

– Diễn biến:

+ Năm 248, từ căn cứ ở núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hoá), khởi nghĩa bùng nổ

+ Lực lượng nghĩa quân đã đánh hạ nhiều huyện lị, thành ấp ở Cửu Chân, Cửu Đức, Nhật Nam. Cuộc khởi nghĩa khiến cho toàn thể Giao Châu đều chấn động.

+ Trước tình hình đó, nhà Ngô đã cử 8 000 quân sang đàn áp. Do lực lượng quân Ngô quá mạnh, khởi nghĩa đã bị đàn áp, Bà Triệu anh dũng hi sinh tại khu vực núi Tùng (Thanh Hoá)

– Ý nghĩa:

+ Làm rung chuyển chế độ đô hộ

+ Thức tỉnh tinh thần dân tộc

+ Tạo đà cho cuộc khởi nghĩa Lý Bí sau này

Câu hỏi trang 75 Lịch Sử lớp 6

1. Dựa vào sơ đồ hình 5 (tr.78), hãy trình bày diễn biển chính của cuộc khởi nghĩa Lý Bí và công cuộc bảo vệ nước Vạn Xuân.

Gợi ý trả lời

Diễn biến chính cuộc khởi nghĩa Lí Bí:

+ Đầu năm 542, khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, lật đổ chính quyền đô hộ, làm chủ Giao Châu.

+ Đầu năm 544, Lý Bí tự xưng là Lý Nam Đế, lập ra nước Vạn Xuân, đóng đô ở vùng của sông Tô Lịch (Hà Nội), lập triều đình, dựng điện Vạn Thọ, chùa Khai Quốc

+ Năm 545, quân Lương sang xâm lược nước Vạn Xuân, Triệu Quang Phục thay Lí Bí tiếp tục lãnh đạo kháng chiến, xây dựng cắn cứ tại đầm Dạ Trạch (Hưng Yêu). Kháng chiến thắng lợi, Triệu Quang Phục lên làm vua, gọi là Triệu Việt Vương

+ Năm 602, nhà Tùy đưa quân sang xâm lược, nước Vạn Xuân chấm dứt

2. Khai thác sơ đồ hình 5 và tư liệu trên, hãy cho biết kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí.

Gợi ý trả lời

– Kết quả:

+ Giành được chính quyền trong thời gian ngắn (542 – 603), lên ngôi hoàng đế, lập ra nhà nước Vạn Xuân (544).

+ Năm 603, nhà Tùy đưa quân sang xâm lược, nhà nước Vạn Xuân sụp đổ.

– Ý nghĩa:

+ Cuộc khởi nghĩa Lý Bí chứng tỏ tinh thần độc lập, tự cường của người Việt, góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở giai đoạn sau

+ Để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về tinh thần kháng chiến kiên trì, cách đánh du kích…

Câu hỏi trang 76 Lịch Sử lớp 6

1. Hãy trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan trên lược đồ

Gợi ý trả lời

– Diễn biến chính:

+ Năm 713: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan bùng nổ (Nghệ An- Hà Tĩnh)

+ Khởi nghĩa lan rộng, được cả nhân dân Cham-pa, Chân Lạp hưởng ứng

+ Quân khởi nghĩa đánh ra Bắc, đánh đuổi chính quyền đô hộ, giải phóng đất nước

+ Năm 722: Mai Thúc Loan xây thành Vạn An (quốc đô)

+ Năm 722: Nhà Đường mang quân sang đàn áp, khởi nghĩa thất bại.

2. Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan có ý nghĩa gì đối với lịch sử dân tộc?

Gợi ý trả lời

Sau khi khởi nghĩa Mai Thúc Loan kết thúc, dù thất bại nhưng đó đã để lại những ý nghĩa vô cùng to lớn.

+ Đó là cuộc khởi nghĩa đã thể hiện tinh thần quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do cho dân tộc.

+ Hơn thế nữa, nó còn cổ vũ tinh thần chiến đấu của nghĩa quân và nhân dân ta trong những cuộc khởi nghĩa ở giai đoạn tiếp theo.

Câu hỏi trang 77 Lịch Sử lớp 6

Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng

Gợi ý trả lời

* Nguyên nhân: Do chính sách bóc lột nặng nề của nhà Đường.

* Kết quả: Khởi nghĩa thất bại nhưng đã giành quyền làm chủ trong 9 năm

* Ý nghĩa:

+ Khẳng định quyết tâm giành lại độc lập dân tộc, tự chủ, mong muốn dân tộc được hòa bình, tự do của người Việt

+ Phản ánh nỗi bất bình của nhân dân ta trước những chính sách tàn bạo của quân xâm lược

+ Mở đường cho những thắng lợi to lớn về sau.

III. Luyện tập và vận dụng Lịch sử lớp 6 trang 77 KNTT

Luyện tập 1 Lịch sử 6 trang 77

Hãy lập bảng hệ thống các cuộc khởi nghĩa: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan và Phùng Hưng theo gợi ý sau: thời gian bùng nổ, nơi đóng đô của chính quyền tự chủ (nếu có), kết quả, ý nghĩa.

Gợi ý trả lời

Tên cuộc

Khởi nghĩa

Thời gian

bùng nổ

Nơi

đóng đô

Kết quả

Ý nghĩa

Khởi nghĩa

Hai Bà Trưng

Năm 40

Mê Linh

– Giành quyền tự chủ trong thời gian ngắn.

– Bị đàn áp vào năm 43

– Là cuộc khởi nghĩa lớn đầu tiên của người Việt ở thời kì Bắc thuộc.

– Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân; mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ của người Việt.

– Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí anh hùng của phụ nữ Việt Nam.

Khởi nghĩa

Bà Triệu

Năm 248

– Thất bại.

– Tô đậm thêm truyền thống yêu nước, bất khuất đấu tranh của dân tộc Việt Nam nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng.

– Làm rung chuyển chính quyền đô hộ nhà Ngô; góp phần thức tỉnh ý thức dân tộc.

– Cuộc khởi nghĩa đã trở thành ngọn cờ tiêu biểu trong các cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc của nhân dân Việt Nam trong suốt các thế kỉ III – V.

Khởi nghĩa

Lý Bí

Năm 542

Vùng

cửa sông

Tô Lịch

(Hà Nội)

– Giành được quyền tự chủ trong thời gian ngắn (542 – 603).

– Bị đàn áp vào năm 603.

– Thể hiện tinh thần yêu nước, đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.

– Để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về tinh thần kháng chiến kiên trì, cách đánh du kích…

Khởi nghĩa

Mai Thúc Loan

Năm 713

Nghệ An

– Giành và giữ chính quyền độc lập trong khoảng gần 10 năm.

– Bị đàn áp năm 722.

– Là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường của người Việt.

– Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.

– Cổ vũ trực tiếp cho tinh thần đấu tranh giành độc lập hoàn toàn của người Việt đầu thế kỉ X.

Khởi nghĩa

Phùng Hưng

Cuối thế kỉ VIII

Tống Bình (Hà Nội)

– Giành và giữ chính quyền độc lập trong khoảng gần 9 năm; sau đó bị đàn áp.

– Tiếp nối truyền thống yêu nước, đấu tranh của người Việt.

– Tiếp tục khẳng định quyết tâm giành lại độc lập, tự chủ.

– Cổ vũ trực tiếp cho tinh thần đấu tranh giành độc lập hoàn toàn của người Việt đầu thế kỉ X.

Vận dụng 2 Lịch sử 6 trang 77

Từ kết quả của bài tập 1 và dựa vào kiến thức đã học, em có nhận xét gì về tinh thần đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta?

Gợi ý trả lời

Trong thời kì Bắc thuộc, nhân dân ta đã rất anh dũng, kiên cường chống trả lại quân xâm lược, không chịu khuất phục, gục ngã trước sự tàn bạo, độc ác của quân đô hộ. Nhân dân ta đã đoàn kết, đồng lòng và có tình yêu nước nồng nàn, mãnh liệt. Các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi nổi, quyết liệt và bền bỉ; hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ đã diễn ra, thu hút sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân.

=> Điều này cho thấy tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất; đoàn kết đấu tranh của người Việt.

Vận dụng 3 Lịch sử 6 trang 77

Em hãy tìm hiểu thêm thông tin từ sách, báo và internet để biết hiện nay có những con đường, trường học, di tích lịch sử nào,… được mang tên Hai Bà Trưng, Lý Bí và Mai Thúc Loan. Điều này gợi cho em suy nghĩ gì?

 Gợi ý trả lời

Một số con đường, trường học, di tích lịch sử mang tên các anh hùng dân tộc:

Tên địa điểm

Con đường

– Phố Hai Bà Trưng (quận Hoàn Kiếm – Hà Nội)…

– Phố Bà Triệu (quận Hoàn Kiếm – Hà Nội)…

– Phố Lý Nam Đế (quận Hoàn Kiếm – Hà Nội)…

– Đường Mai Thúc Loan (Cửa Lò – Nghệ An)

Trường học

– Trường THCS Hai Bà Trưng (số 94, đê Trần Khát Chân, phường Thanh Lương, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội).

– Trường THCS Triệu Thị Trinh (thôn Bình Thạnh, xã Xuân Bình, thị xã sông Cầu, tỉnh Phú Yên).

– Trường THCS Lý Nam Đế (xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình).

– Trường THCS Mai Thúc Loan (thôn Phước Nhơn, xã Xuân Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Bình Thuận).

Di tích lịch sử

– Đền thờ Hai Bà Trưng (thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, Hà Nội).

– Đền thờ Bà Triệu (xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa).

– Đền thờ Lý Nam Đế (xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên)

– Đền thờ Mai Thúc Loan (xã Mai Phụ, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh).

– Việc sử dụng tên các anh hùng dân tộc để đặt tên cho địa danh (con đường, trường học…) nhằm:

+ Tỏ lòng biết ơn, gợi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc.

>> Bài tiếp theo: Lịch Sử 6 Bài 17 Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt

Trên đây là Giải SGK Lịch sử lớp 6 bài 16 kết nối tri thức Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập trước thế kỉ X trang 70 – 77. TaiLieuViet.vn hy vọng rằng bài viết trên đây sẽ giúp các em học sinh ôn tập kiến thức hiệu quả.