Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tổng hợp lý thuyết cơ bản được học trong bài 14 môn Lịch sử lớp 9. Bên cạnh đó là câu hỏi trắc nghiệm cho các me học sinh vận dụng vào trả lời câu hỏi nhanh chóng và dễ dàng. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

A. Giải bài tập Lịch sử 9 bài 14

  • Giải SGK Lịch sử 9 bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 – 1935
  • Giải SBT Lịch sử lớp 9 bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 – 1935

B. Lý thuyết Lịch sử 9 bài 14

I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp

*Nguyên nhân:

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Đông Dương và Việt Nam.

*Mục đích: Làm sao bóc lột và kiếm lời được nhiều nhất.

*Nội dung:

Các ngành kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương sau chiến tranh đều có bước phát triển mới. Nổi bật là sự tăng cường đầu tư và đẩy mạnh khai thác, chủ yếu ở hai ngành – nông nghiệp và khai mỏ.

– Nông nghiệp: tiến hành cướp ruộng đất để phát triển các đồn điền cao su.

– Khai mỏ: chủ yếu là mỏ than.

– Công nghiệp: Chú ý tới công nghiệp chế biến (mở nhiều nhà máy sợi, nhà máy rượu, nhà máy điện, nhà máy đường, nhà máy xay xát gạo).

– Thương nghiệp: đánh thuế nặng hàng ngoại nhập vào Việt Nam, nhưng nhập nhiều hàng Pháp miễn thuế.

– Giao thông vận tải: được mở mang để phục vụ khai thác.

– Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chi huy các ngành kinh tế ở Đông Dương

=> Tác động đến nền kinh tế Việt Nam: làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam dần dần thay đổi, tính chất thuộc địa, nửa phong kiến và sự phụ thuộc của kinh tế Việt Nam vào kinh tế của đế quốc Pháp càng rõ hơn. Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của Pháp.

II. Các chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục

Mọi chính sách được thực thi ráo riết, với những bổ sung, điều chỉnh có lợi cho tư bản Pháp

– Chính sách chuyên chế triệt để, thâu tóm mọi quyền hành về tay người Pháp vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn, tay sai.

+ Chính sách “chia để trị”, chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ khác nhau, chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo.

+ Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ, cường hào ở nông thôn.

– Chính sách văn hoá – giáo dục:

+ Thi hành chính sách văn hoá nô dịch.

+ Lợi dụng sách báo công khai để tuyên truyền chính sách “khai hoá”, gieo ảo tưởng hoà bình.

III. Xã hội Việt Nam phân hóa

– Do tác động của chính sách khai thác lần thứ hai và chế độ cai trị hà khắc, thủ đoạn chính trị lừa bịp của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã phân hoá sâu sắc.

– Giai cấp địa chủ phong kiến:

+ Chiếm nhiều diện tích ruộng đất, được thực dân Pháp ủng hộ nên ra sức bóc lột nông dân.

+ Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện.

– Tầng lớp tư sản: Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít; phân hoá làm hai bộ phận:

+ Tăng nhanh về số lượng sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép. bạc đãi nên có đời sống bấp bênh.

+ Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng.

+ Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.

– Giai cấp nông dân:

+ Chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn.

+ Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

– Giai cấp công nhân:

+ Ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp (trước chiến tranh), và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng:

– Bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt).

– Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân.

– Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc.

+ Đây là tầng lớp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh, nhất là của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga.

=> Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.

C. Trắc nghiệm Lịch sử 9 bài 14

Câu 1.Nguyên nhân thúc đẩy cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp là gì?

A. Chuẩn bị cho chiến tranh thế giới.

B. Bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới gây ra.

C. Phát triển thuộc địa.

D. Biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ của Pháp.

Đáp án: B

Giải thích: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp là nước thắng trận nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Tư bản Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới gây ra.

Câu 2. Tư bản Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nào?

A. Nông nghiệp.

B. Công nghiệp.

C. Giao thông vận tải.

D. Khai mỏ

Đáp án: A

Giải thích: Tư bản Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su). Năm 1927, số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên đến 400 triệu phrăng.

Câu 3. Tại sao tư bản Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than?

A. Cao su và than có giá trị cao.

B. Việt Nam nhiều cao su và than.

C. Cao su và than là hai mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu lớn.

D. Cao su và than dễ khai thác.

Đáp án: C

Giải thích: Tư bản Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than vì cao su và than là hai mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu lớn. Cao su và than được sủ dụng trong nhiều ngành công nghiệp.

Câu 4. Trong chính sách thương nghiệp, vì sao thực dân Pháp đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam?

A. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. Không cho hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

C. Tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

D. Muốn độc chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

Đáp án: D

Giải thích:

Thực dân Pháp đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là hàng Trung Quốc và Nhật Bản để nắm chặt muốn độc chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương. Nhờ đó hàng hóa Pháp nhập vào Đông Dương tăng lên rất nhanh.

Câu 5. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam?

A. Nền kinh tế Việt Nam Phát triển độc lập.

B. Nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu, không phát triển.

C. Nền kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

D. Nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc hoàn toàn vào nền kinh tế Pháp.

Đáp án: C

Giải thích: Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp. Do nền kinh tế Việt Nam chủ yếu sản xuất hàng tiêu dùng và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chính quốc và sử dụng những mặt hàng nhập khẩu từ Pháp.

Câu 6.Vì sao tư bản Pháp tăng cường đầu tư phát triển giao thông vận tải?

A. Để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân Việt Nam.

B. Để đáp ứng việc chuyên chở hàng hóa.

C. Để phục vụ nhu cầu đi lại của tư bản Pháp.

D. Phát triển ngành dịch vụ vận tải.

Đáp án: B

Giải thích: Để đáp ứng yêu cầu của cuộc khai thác thuộc địa, ngành giao thông vận tải được tăng cường đầu tư vốn và trang thiết bị. Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông để đáp ứng việc chuyên chở hàng hóa giữa những cơ sở khai thác nguyên liệu, các bến cảng, nhà kho, bến bãi.

Câu 7. Thủ đoạn thâm độc nhất về chính trị của thực dân Pháp để nô dịch lâu dài nhân dân ta là gì?

A. Thực hiện chính sách “chia để trị”

B. Thâu tóm quyền hành trong tay người Pháp.

C. Cấu kết với vua quan Nam triều để đàn áp nhân dân.

D. Tăng cường khủng bố, đàn áp nhân dân.

Đáp án: A

Giải thích: Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị”: chia đất nước ta làm ba kì: Bắc kì, Trung kì, Nam kì với ba chế độ chính trị khác biệt nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, dễ bề cai trị nước ta.

Câu 8.Giai cấp nào có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại, có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân.

A. Giai cấp tiểu tư sản.

B. Giai cấp tư sản.

C. Giai cấp nông dân.

D. Giai cấp công nhân.

Đáp án: D

Giải thích: Giai cấp công nhân ra đời trước chiến tranh, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại. Họ bị ba tầng áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến và tư sản người Việt nên có tinh thần cách mạng triệt để. Giai cấp công nhân có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng của dân tộc.

Câu 9. Lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam là giai cấp nào?

A. Giai cấp tiểu tư sản.

B. Giai cấp tư sản.

C. Giai cấp nông dân.

D. Giai cấp công nhân.

Đáp án: C

Giải thích: Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị thực dân Pháp, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Họ bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam.

Câu 10. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản nhất là gì?

A. Mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ.

B. Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.

C. Mâu thuẫn giữa công dân và tư bản.

D. Mâu thuẫn giữa tư sản Pháp và tư sản dân tộc.

Đáp án: B

Giải thích:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn. Trong đó mâu thuẫn cơ bản, bao trùm lên tất cả là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp cướp nước và phản động tay sai

Câu 11. Vì sao Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam.

B. Để bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra ở chính quốc.

C. Để cạnh tranh với các nước tư bản khác.

D. Để biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa cho Pháp.

Đáp án: B

Câu 12. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp bắt đầu vào năm nào?

A. 1914

B. 1918

C. 1919

D. 1920

Đáp án: C

Câu 13. Điểm mới trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp là gì?

A. Vừa khai thác vừa chế biến.

B. Đầu tư phát triển công nghiệp nhẹ.

C. Đầu tư phát triển công nghiệp nặng.

D. Tăng cường đầu tư thu lãi cao

Đáp án: D

Câu 14. Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than?

A. Ở Việt Nam có trữ lượng than lớn.

B. Than là nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.

C. Nước Pháp rất nghèo về nhiên liệu, nguyên liệu.

D. Tất cả đều đúng.

Đáp án: D

Câu 15. Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng?

A. Cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

B. Biến Việt Nam thánh thị trường tiêu thụ hàng hoá do nền công nghiệp Pháp sản xuất

C. Trong khi nền công nghiệp Việt Nam chưa có điều kiện phát triển, thực dân Pháp tìm cách kìm hãm sự phát triển đó.

D. Tất cả cùng đúng.

Đáp án: D

Câu 16. Trong công cuộc khai thác thuộc địa lần hai, Pháp đã tăng cường đầu tư vốn vào ngành nào nhiều nhất?

A. Công nghiệp nặng

B. Công nghiệp nhẹ

C. Nông nghiệp và khai thác mỏ

D. Thương nghiệp và xuất khẩu

Đáp án: C

Câu 17. Số vốn mà Pháp đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phơrăng, gấp 10 lần trước chiến tranh được thực hiện vào năm nào?

D. 1929

Đáp án: B

Câu 18. Vì sao Pháp tăng cường đầu tư vốn vào nông nghiệp và khai thác mỏ?

A. Bù đắp sự thiệt hại nặng nề do chiến tranh gây ra.

B. Cao su và than đá là hai mặt hàng mà thị trường Pháp và thế giới có yêu cầu cao.

C. Tạo điều kiện có việc làm cho lao động Việt Nam.

D. Thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.

Đáp án: B

Câu 19. Trong chính sách thương nghiệp, Pháp đã đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vì:

A. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. Cản trở sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài.

C. Muốn độc quyền chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

D. Tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

Đáp án: C

Câu 20. Nhằm độc quyền chiếm thị trường Đông Dương, tư bản độc quyền Pháp đã làm gì?

A. Ban hành đạo luật đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài nhập vào Đông Dương.

B. Cản trở hoạt động của tư bản Trung Quốc, Nhật Bản.

C. Lập ngân hàng Đông Dương.

D. Chỉ nhập hàng hóa Pháp vào thị trường Đông Dương.

Đáp án: A

……………………

Với nội dung bài Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, hy vọng các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức về chính sách chính trị, văn hóa và giáo dục của thực dân Pháp tại Việt Nam, xã hội Việt Nam bị phân hóa…

Ngoài Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất chi tiết và cụ thể, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu:Giải bài tập Lịch sử 9,Lịch sử lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9

Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tổng hợp lý thuyết cơ bản được học trong bài 14 môn Lịch sử lớp 9. Bên cạnh đó là câu hỏi trắc nghiệm cho các me học sinh vận dụng vào trả lời câu hỏi nhanh chóng và dễ dàng. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

A. Giải bài tập Lịch sử 9 bài 14

  • Giải SGK Lịch sử 9 bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 – 1935
  • Giải SBT Lịch sử lớp 9 bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 – 1935

B. Lý thuyết Lịch sử 9 bài 14

I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp

*Nguyên nhân:

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Đông Dương và Việt Nam.

*Mục đích: Làm sao bóc lột và kiếm lời được nhiều nhất.

*Nội dung:

Các ngành kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương sau chiến tranh đều có bước phát triển mới. Nổi bật là sự tăng cường đầu tư và đẩy mạnh khai thác, chủ yếu ở hai ngành – nông nghiệp và khai mỏ.

– Nông nghiệp: tiến hành cướp ruộng đất để phát triển các đồn điền cao su.

– Khai mỏ: chủ yếu là mỏ than.

– Công nghiệp: Chú ý tới công nghiệp chế biến (mở nhiều nhà máy sợi, nhà máy rượu, nhà máy điện, nhà máy đường, nhà máy xay xát gạo).

– Thương nghiệp: đánh thuế nặng hàng ngoại nhập vào Việt Nam, nhưng nhập nhiều hàng Pháp miễn thuế.

– Giao thông vận tải: được mở mang để phục vụ khai thác.

– Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chi huy các ngành kinh tế ở Đông Dương

=> Tác động đến nền kinh tế Việt Nam: làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam dần dần thay đổi, tính chất thuộc địa, nửa phong kiến và sự phụ thuộc của kinh tế Việt Nam vào kinh tế của đế quốc Pháp càng rõ hơn. Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của Pháp.

II. Các chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục

Mọi chính sách được thực thi ráo riết, với những bổ sung, điều chỉnh có lợi cho tư bản Pháp

– Chính sách chuyên chế triệt để, thâu tóm mọi quyền hành về tay người Pháp vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn, tay sai.

+ Chính sách “chia để trị”, chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ khác nhau, chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo.

+ Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ, cường hào ở nông thôn.

– Chính sách văn hoá – giáo dục:

+ Thi hành chính sách văn hoá nô dịch.

+ Lợi dụng sách báo công khai để tuyên truyền chính sách “khai hoá”, gieo ảo tưởng hoà bình.

III. Xã hội Việt Nam phân hóa

– Do tác động của chính sách khai thác lần thứ hai và chế độ cai trị hà khắc, thủ đoạn chính trị lừa bịp của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã phân hoá sâu sắc.

– Giai cấp địa chủ phong kiến:

+ Chiếm nhiều diện tích ruộng đất, được thực dân Pháp ủng hộ nên ra sức bóc lột nông dân.

+ Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện.

– Tầng lớp tư sản: Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít; phân hoá làm hai bộ phận:

+ Tăng nhanh về số lượng sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép. bạc đãi nên có đời sống bấp bênh.

+ Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng.

+ Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.

– Giai cấp nông dân:

+ Chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn.

+ Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

– Giai cấp công nhân:

+ Ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp (trước chiến tranh), và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng:

– Bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt).

– Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân.

– Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc.

+ Đây là tầng lớp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh, nhất là của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga.

=> Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.

C. Trắc nghiệm Lịch sử 9 bài 14

Câu 1.Nguyên nhân thúc đẩy cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp là gì?

A. Chuẩn bị cho chiến tranh thế giới.

B. Bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới gây ra.

C. Phát triển thuộc địa.

D. Biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ của Pháp.

Đáp án: B

Giải thích: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp là nước thắng trận nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Tư bản Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới gây ra.

Câu 2. Tư bản Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nào?

A. Nông nghiệp.

B. Công nghiệp.

C. Giao thông vận tải.

D. Khai mỏ

Đáp án: A

Giải thích: Tư bản Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su). Năm 1927, số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên đến 400 triệu phrăng.

Câu 3. Tại sao tư bản Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than?

A. Cao su và than có giá trị cao.

B. Việt Nam nhiều cao su và than.

C. Cao su và than là hai mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu lớn.

D. Cao su và than dễ khai thác.

Đáp án: C

Giải thích: Tư bản Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than vì cao su và than là hai mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu lớn. Cao su và than được sủ dụng trong nhiều ngành công nghiệp.

Câu 4. Trong chính sách thương nghiệp, vì sao thực dân Pháp đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam?

A. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. Không cho hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

C. Tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

D. Muốn độc chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

Đáp án: D

Giải thích:

Thực dân Pháp đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là hàng Trung Quốc và Nhật Bản để nắm chặt muốn độc chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương. Nhờ đó hàng hóa Pháp nhập vào Đông Dương tăng lên rất nhanh.

Câu 5. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam?

A. Nền kinh tế Việt Nam Phát triển độc lập.

B. Nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu, không phát triển.

C. Nền kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

D. Nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc hoàn toàn vào nền kinh tế Pháp.

Đáp án: C

Giải thích: Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp. Do nền kinh tế Việt Nam chủ yếu sản xuất hàng tiêu dùng và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chính quốc và sử dụng những mặt hàng nhập khẩu từ Pháp.

Câu 6.Vì sao tư bản Pháp tăng cường đầu tư phát triển giao thông vận tải?

A. Để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân Việt Nam.

B. Để đáp ứng việc chuyên chở hàng hóa.

C. Để phục vụ nhu cầu đi lại của tư bản Pháp.

D. Phát triển ngành dịch vụ vận tải.

Đáp án: B

Giải thích: Để đáp ứng yêu cầu của cuộc khai thác thuộc địa, ngành giao thông vận tải được tăng cường đầu tư vốn và trang thiết bị. Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông để đáp ứng việc chuyên chở hàng hóa giữa những cơ sở khai thác nguyên liệu, các bến cảng, nhà kho, bến bãi.

Câu 7. Thủ đoạn thâm độc nhất về chính trị của thực dân Pháp để nô dịch lâu dài nhân dân ta là gì?

A. Thực hiện chính sách “chia để trị”

B. Thâu tóm quyền hành trong tay người Pháp.

C. Cấu kết với vua quan Nam triều để đàn áp nhân dân.

D. Tăng cường khủng bố, đàn áp nhân dân.

Đáp án: A

Giải thích: Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị”: chia đất nước ta làm ba kì: Bắc kì, Trung kì, Nam kì với ba chế độ chính trị khác biệt nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, dễ bề cai trị nước ta.

Câu 8.Giai cấp nào có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại, có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân.

A. Giai cấp tiểu tư sản.

B. Giai cấp tư sản.

C. Giai cấp nông dân.

D. Giai cấp công nhân.

Đáp án: D

Giải thích: Giai cấp công nhân ra đời trước chiến tranh, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại. Họ bị ba tầng áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến và tư sản người Việt nên có tinh thần cách mạng triệt để. Giai cấp công nhân có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng của dân tộc.

Câu 9. Lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam là giai cấp nào?

A. Giai cấp tiểu tư sản.

B. Giai cấp tư sản.

C. Giai cấp nông dân.

D. Giai cấp công nhân.

Đáp án: C

Giải thích: Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị thực dân Pháp, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Họ bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam.

Câu 10. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản nhất là gì?

A. Mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ.

B. Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.

C. Mâu thuẫn giữa công dân và tư bản.

D. Mâu thuẫn giữa tư sản Pháp và tư sản dân tộc.

Đáp án: B

Giải thích:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn. Trong đó mâu thuẫn cơ bản, bao trùm lên tất cả là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp cướp nước và phản động tay sai

Câu 11. Vì sao Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam.

B. Để bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra ở chính quốc.

C. Để cạnh tranh với các nước tư bản khác.

D. Để biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa cho Pháp.

Đáp án: B

Câu 12. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp bắt đầu vào năm nào?

A. 1914

B. 1918

C. 1919

D. 1920

Đáp án: C

Câu 13. Điểm mới trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp là gì?

A. Vừa khai thác vừa chế biến.

B. Đầu tư phát triển công nghiệp nhẹ.

C. Đầu tư phát triển công nghiệp nặng.

D. Tăng cường đầu tư thu lãi cao

Đáp án: D

Câu 14. Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than?

A. Ở Việt Nam có trữ lượng than lớn.

B. Than là nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.

C. Nước Pháp rất nghèo về nhiên liệu, nguyên liệu.

D. Tất cả đều đúng.

Đáp án: D

Câu 15. Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng?

A. Cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

B. Biến Việt Nam thánh thị trường tiêu thụ hàng hoá do nền công nghiệp Pháp sản xuất

C. Trong khi nền công nghiệp Việt Nam chưa có điều kiện phát triển, thực dân Pháp tìm cách kìm hãm sự phát triển đó.

D. Tất cả cùng đúng.

Đáp án: D

Câu 16. Trong công cuộc khai thác thuộc địa lần hai, Pháp đã tăng cường đầu tư vốn vào ngành nào nhiều nhất?

A. Công nghiệp nặng

B. Công nghiệp nhẹ

C. Nông nghiệp và khai thác mỏ

D. Thương nghiệp và xuất khẩu

Đáp án: C

Câu 17. Số vốn mà Pháp đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phơrăng, gấp 10 lần trước chiến tranh được thực hiện vào năm nào?

D. 1929

Đáp án: B

Câu 18. Vì sao Pháp tăng cường đầu tư vốn vào nông nghiệp và khai thác mỏ?

A. Bù đắp sự thiệt hại nặng nề do chiến tranh gây ra.

B. Cao su và than đá là hai mặt hàng mà thị trường Pháp và thế giới có yêu cầu cao.

C. Tạo điều kiện có việc làm cho lao động Việt Nam.

D. Thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.

Đáp án: B

Câu 19. Trong chính sách thương nghiệp, Pháp đã đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vì:

A. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. Cản trở sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài.

C. Muốn độc quyền chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

D. Tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

Đáp án: C

Câu 20. Nhằm độc quyền chiếm thị trường Đông Dương, tư bản độc quyền Pháp đã làm gì?

A. Ban hành đạo luật đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài nhập vào Đông Dương.

B. Cản trở hoạt động của tư bản Trung Quốc, Nhật Bản.

C. Lập ngân hàng Đông Dương.

D. Chỉ nhập hàng hóa Pháp vào thị trường Đông Dương.

Đáp án: A

……………………

Với nội dung bài Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, hy vọng các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức về chính sách chính trị, văn hóa và giáo dục của thực dân Pháp tại Việt Nam, xã hội Việt Nam bị phân hóa…

Ngoài Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất chi tiết và cụ thể, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu:Giải bài tập Lịch sử 9,Lịch sử lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9

Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tổng hợp lý thuyết cơ bản được học trong bài 14 môn Lịch sử lớp 9. Bên cạnh đó là câu hỏi trắc nghiệm cho các me học sinh vận dụng vào trả lời câu hỏi nhanh chóng và dễ dàng. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

A. Giải bài tập Lịch sử 9 bài 14

  • Giải SGK Lịch sử 9 bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 – 1935
  • Giải SBT Lịch sử lớp 9 bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 – 1935

B. Lý thuyết Lịch sử 9 bài 14

I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp

*Nguyên nhân:

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đã đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Đông Dương và Việt Nam.

*Mục đích: Làm sao bóc lột và kiếm lời được nhiều nhất.

*Nội dung:

Các ngành kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương sau chiến tranh đều có bước phát triển mới. Nổi bật là sự tăng cường đầu tư và đẩy mạnh khai thác, chủ yếu ở hai ngành – nông nghiệp và khai mỏ.

– Nông nghiệp: tiến hành cướp ruộng đất để phát triển các đồn điền cao su.

– Khai mỏ: chủ yếu là mỏ than.

– Công nghiệp: Chú ý tới công nghiệp chế biến (mở nhiều nhà máy sợi, nhà máy rượu, nhà máy điện, nhà máy đường, nhà máy xay xát gạo).

– Thương nghiệp: đánh thuế nặng hàng ngoại nhập vào Việt Nam, nhưng nhập nhiều hàng Pháp miễn thuế.

– Giao thông vận tải: được mở mang để phục vụ khai thác.

– Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chi huy các ngành kinh tế ở Đông Dương

=> Tác động đến nền kinh tế Việt Nam: làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam dần dần thay đổi, tính chất thuộc địa, nửa phong kiến và sự phụ thuộc của kinh tế Việt Nam vào kinh tế của đế quốc Pháp càng rõ hơn. Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của Pháp.

II. Các chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục

Mọi chính sách được thực thi ráo riết, với những bổ sung, điều chỉnh có lợi cho tư bản Pháp

– Chính sách chuyên chế triệt để, thâu tóm mọi quyền hành về tay người Pháp vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn, tay sai.

+ Chính sách “chia để trị”, chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ khác nhau, chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo.

+ Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ, cường hào ở nông thôn.

– Chính sách văn hoá – giáo dục:

+ Thi hành chính sách văn hoá nô dịch.

+ Lợi dụng sách báo công khai để tuyên truyền chính sách “khai hoá”, gieo ảo tưởng hoà bình.

III. Xã hội Việt Nam phân hóa

– Do tác động của chính sách khai thác lần thứ hai và chế độ cai trị hà khắc, thủ đoạn chính trị lừa bịp của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam đã phân hoá sâu sắc.

– Giai cấp địa chủ phong kiến:

+ Chiếm nhiều diện tích ruộng đất, được thực dân Pháp ủng hộ nên ra sức bóc lột nông dân.

+ Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện.

– Tầng lớp tư sản: Ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít; phân hoá làm hai bộ phận:

+ Tăng nhanh về số lượng sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép. bạc đãi nên có đời sống bấp bênh.

+ Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng.

+ Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.

– Giai cấp nông dân:

+ Chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn.

+ Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

– Giai cấp công nhân:

+ Ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của Pháp (trước chiến tranh), và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng:

– Bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt).

– Có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân.

– Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc.

+ Đây là tầng lớp lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng.

+ Giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới sau chiến tranh, nhất là của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga.

=> Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.

C. Trắc nghiệm Lịch sử 9 bài 14

Câu 1.Nguyên nhân thúc đẩy cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp là gì?

A. Chuẩn bị cho chiến tranh thế giới.

B. Bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới gây ra.

C. Phát triển thuộc địa.

D. Biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ của Pháp.

Đáp án: B

Giải thích: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp là nước thắng trận nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Tư bản Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh thế giới gây ra.

Câu 2. Tư bản Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nào?

A. Nông nghiệp.

B. Công nghiệp.

C. Giao thông vận tải.

D. Khai mỏ

Đáp án: A

Giải thích: Tư bản Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su). Năm 1927, số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên đến 400 triệu phrăng.

Câu 3. Tại sao tư bản Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than?

A. Cao su và than có giá trị cao.

B. Việt Nam nhiều cao su và than.

C. Cao su và than là hai mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu lớn.

D. Cao su và than dễ khai thác.

Đáp án: C

Giải thích: Tư bản Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than vì cao su và than là hai mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu lớn. Cao su và than được sủ dụng trong nhiều ngành công nghiệp.

Câu 4. Trong chính sách thương nghiệp, vì sao thực dân Pháp đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam?

A. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. Không cho hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

C. Tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

D. Muốn độc chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

Đáp án: D

Giải thích:

Thực dân Pháp đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là hàng Trung Quốc và Nhật Bản để nắm chặt muốn độc chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương. Nhờ đó hàng hóa Pháp nhập vào Đông Dương tăng lên rất nhanh.

Câu 5. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam?

A. Nền kinh tế Việt Nam Phát triển độc lập.

B. Nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu, không phát triển.

C. Nền kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

D. Nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc hoàn toàn vào nền kinh tế Pháp.

Đáp án: C

Giải thích: Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng bị kìm hãm, lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp. Do nền kinh tế Việt Nam chủ yếu sản xuất hàng tiêu dùng và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chính quốc và sử dụng những mặt hàng nhập khẩu từ Pháp.

Câu 6.Vì sao tư bản Pháp tăng cường đầu tư phát triển giao thông vận tải?

A. Để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân Việt Nam.

B. Để đáp ứng việc chuyên chở hàng hóa.

C. Để phục vụ nhu cầu đi lại của tư bản Pháp.

D. Phát triển ngành dịch vụ vận tải.

Đáp án: B

Giải thích: Để đáp ứng yêu cầu của cuộc khai thác thuộc địa, ngành giao thông vận tải được tăng cường đầu tư vốn và trang thiết bị. Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông để đáp ứng việc chuyên chở hàng hóa giữa những cơ sở khai thác nguyên liệu, các bến cảng, nhà kho, bến bãi.

Câu 7. Thủ đoạn thâm độc nhất về chính trị của thực dân Pháp để nô dịch lâu dài nhân dân ta là gì?

A. Thực hiện chính sách “chia để trị”

B. Thâu tóm quyền hành trong tay người Pháp.

C. Cấu kết với vua quan Nam triều để đàn áp nhân dân.

D. Tăng cường khủng bố, đàn áp nhân dân.

Đáp án: A

Giải thích: Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị”: chia đất nước ta làm ba kì: Bắc kì, Trung kì, Nam kì với ba chế độ chính trị khác biệt nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, dễ bề cai trị nước ta.

Câu 8.Giai cấp nào có tinh thần cách mạng triệt để, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại, có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân.

A. Giai cấp tiểu tư sản.

B. Giai cấp tư sản.

C. Giai cấp nông dân.

D. Giai cấp công nhân.

Đáp án: D

Giải thích: Giai cấp công nhân ra đời trước chiến tranh, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại. Họ bị ba tầng áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến và tư sản người Việt nên có tinh thần cách mạng triệt để. Giai cấp công nhân có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng của dân tộc.

Câu 9. Lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam là giai cấp nào?

A. Giai cấp tiểu tư sản.

B. Giai cấp tư sản.

C. Giai cấp nông dân.

D. Giai cấp công nhân.

Đáp án: C

Giải thích: Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị thực dân Pháp, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Họ bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam.

Câu 10. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản nhất là gì?

A. Mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ.

B. Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.

C. Mâu thuẫn giữa công dân và tư bản.

D. Mâu thuẫn giữa tư sản Pháp và tư sản dân tộc.

Đáp án: B

Giải thích:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, xã hội Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn. Trong đó mâu thuẫn cơ bản, bao trùm lên tất cả là mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp cướp nước và phản động tay sai

Câu 11. Vì sao Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam.

B. Để bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra ở chính quốc.

C. Để cạnh tranh với các nước tư bản khác.

D. Để biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa cho Pháp.

Đáp án: B

Câu 12. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp bắt đầu vào năm nào?

A. 1914

B. 1918

C. 1919

D. 1920

Đáp án: C

Câu 13. Điểm mới trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp là gì?

A. Vừa khai thác vừa chế biến.

B. Đầu tư phát triển công nghiệp nhẹ.

C. Đầu tư phát triển công nghiệp nặng.

D. Tăng cường đầu tư thu lãi cao

Đáp án: D

Câu 14. Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp chú trọng đến việc khai thác mỏ than?

A. Ở Việt Nam có trữ lượng than lớn.

B. Than là nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho công nghiệp chính quốc.

C. Nước Pháp rất nghèo về nhiên liệu, nguyên liệu.

D. Tất cả đều đúng.

Đáp án: D

Câu 15. Vì sao trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam, tư bản Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng?

A. Cột chặt nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc vào kinh tế Pháp.

B. Biến Việt Nam thánh thị trường tiêu thụ hàng hoá do nền công nghiệp Pháp sản xuất

C. Trong khi nền công nghiệp Việt Nam chưa có điều kiện phát triển, thực dân Pháp tìm cách kìm hãm sự phát triển đó.

D. Tất cả cùng đúng.

Đáp án: D

Câu 16. Trong công cuộc khai thác thuộc địa lần hai, Pháp đã tăng cường đầu tư vốn vào ngành nào nhiều nhất?

A. Công nghiệp nặng

B. Công nghiệp nhẹ

C. Nông nghiệp và khai thác mỏ

D. Thương nghiệp và xuất khẩu

Đáp án: C

Câu 17. Số vốn mà Pháp đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phơrăng, gấp 10 lần trước chiến tranh được thực hiện vào năm nào?

D. 1929

Đáp án: B

Câu 18. Vì sao Pháp tăng cường đầu tư vốn vào nông nghiệp và khai thác mỏ?

A. Bù đắp sự thiệt hại nặng nề do chiến tranh gây ra.

B. Cao su và than đá là hai mặt hàng mà thị trường Pháp và thế giới có yêu cầu cao.

C. Tạo điều kiện có việc làm cho lao động Việt Nam.

D. Thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.

Đáp án: B

Câu 19. Trong chính sách thương nghiệp, Pháp đã đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài vì:

A. Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hóa các nước nhập vào Đông Dương.

B. Cản trở sự xâm nhập của hàng hóa nước ngoài.

C. Muốn độc quyền chiếm thị trường Việt Nam và Đông Dương.

D. Tạo điều kiện cho thương nghiệp Đông Dương phát triển.

Đáp án: C

Câu 20. Nhằm độc quyền chiếm thị trường Đông Dương, tư bản độc quyền Pháp đã làm gì?

A. Ban hành đạo luật đánh thuế nặng các hàng hóa nước ngoài nhập vào Đông Dương.

B. Cản trở hoạt động của tư bản Trung Quốc, Nhật Bản.

C. Lập ngân hàng Đông Dương.

D. Chỉ nhập hàng hóa Pháp vào thị trường Đông Dương.

Đáp án: A

……………………

Với nội dung bài Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, hy vọng các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức về chính sách chính trị, văn hóa và giáo dục của thực dân Pháp tại Việt Nam, xã hội Việt Nam bị phân hóa…

Ngoài Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất chi tiết và cụ thể, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu:Giải bài tập Lịch sử 9,Lịch sử lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất,Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9