Bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn

Giải bài tập SGK Vật lý lớp 9 bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn tổng hợp câu hỏi và đáp án cho các câu hỏi trong SGK Vật lý lớp 9 trang 19, 20, 21. Lời giải bài tập Lý 9 được trình bày chi tiết dễ hiểu giúp các em nắm vững kiến thức được học hiệu quả, từ đó học tốt Vật lý 9 hơn.

1. Bài 1 trang 32 sgk Vật lí 9

Một dây dẫn bằng nicrom dài 30m, tiết diện 0,3mm2 được mắc vào hiệu điện thế 220v. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.

GỢI Ý CÁCH GIẢI:

– Tính điện trở của dây dẫn: R = 110Ω

– Tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn.

Trả lời:

Điện trở của dây dẫn được tính là

R=rhofrac{l}{s}=1,1.10^{-6}.frac{30}{0,3.10^{-6}}=110 Omega

Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là I = frac{U}{R}=frac{220}{110}=2A

2. Bài 2 trang 32 sgk Vật lí 9

Một bóng đèn khi sáng hơn bình thường có điện trở R1 = 7,5Ω và cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó là I = 0,6 A. Bóng đèn này được mắc nối tiếp với một biến trở và chúng được mắc vào hiệu điện thế U = 12V như sơ đồ hinh 11.1

Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở

a) Phải điều chỉnh biến trở có trị số điện trở R2 là bao nhiêu để bóng đèn sáng bình thường?

b) Biến trở này có điện trở lớn nhất là Rb = 30Ω với cuộn dây dẫn được làm bằng hợp kim nikelin có tiết diện S = 1mm2. Tính chiều dài l của dây dẫn dùng làm biến trở này.

GỢI Ý CÁCH GIẢI

a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp: R = R1 + R2. Từ đó suy ra R2

b) Từ công thức tính điện trở suy ra công thức tính chiều dài của dây dẫn và thay số.

Trả lời:

a) Để bóng đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch phải đúng là 0,6A. Khi ấy điện trở tương đương của mạch là

R_{td}=frac{U}{I}=frac{12}{0,6}=20Omega

Theo sơ đồ hình 11.1 thì R = R1 + R2.

Từ đó tính được R2 = R – R1 = 20 – 7,5 = 12,5Ω.

b) Từ công thức R=rhofrac{l}{s} ta tìm được I=frac{SR}{rho}=frac{1.10^{-6}.30}{0,40.10^{-6}}=75m

3. Bài 3 trang 33 sgk Vật lí 9

Một bóng đèn có điện trở R1 = 600Ω được mắc song song với bóng đèn thứ hai có điện trở R1 = 900Ω vào hiệu điện thế UMN = 220V như sơ đồ hình 11.2. Dây nối từ M tới A và từ N tới B là dây đồng, có chiều dài tổng cộng là l = 200m và có tiết diện S = 0,2mm2. Bỏ qua điện trở của dây nối từ hai bóng đèn tới A và B.

a) Tính điện trở của đoạn mạch MN.

b) Tính hiệu điện thế dặt vào hai đầu của mỗi đèn.

Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở

GỢI Ý CÁCH GIẢI

a) Tính điện trở của toàn bộ đoạn mạch:

– Tính điện trở tương đương của hai bóng đèn R12 mắc song song.

– Tính cường độ I của dòng điện mạch chính.

– Từ đó tính hiệu điện thế đặt trên mỗi đèn U1, U2.

Trả lời:

a) Điện trở của dây nối từ M tới A và từ N tới B là

Rdâynối =rhofrac{l}{s}=1,7.10^{-8}.frac{200}{0,2.10^{-6}}=17 Omega

Điện trở tương đương của R1 và R2 mắc song song là

R_{12}frac{R_1R_2}{R_1+R_2}=frac{600.900}{600+900}=36Omega

Điện trở của đoạn mạch MN là RMN = Rdâynối + R12 = 17 + 360 = 377Ω.

b) Cường độ dòng điện mạch chính khi đó là I=frac{U}{R_{MN}}=frac{220}{377}=0,583A

Hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là

U = ImạchchínhR12 = 0,583.360 = 210 V.

………………………

Trên đây TaiLieuViet đã hướng dẫn cho các bạn Giải Lý 9 bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn. Tài liệu giúp các bạn học sinh hệ thống lại những kiến thức đã học trong bài, định hướng phương pháp giải các bài tập cụ thể, giúp các em học tốt Vật lý 9. Để xem những bài tiếp theo, mời các bạn vào chuyên mục Giải bài tập Vật lý 9 trên TaiLieuViet nhé.

Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm Giải bài tập Toán lớp 9, Giải vở bài tập Toán 9, và các đề thi học học kì 1 lớp 9, đề thi học học kì 2 lớp 9 các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc.

Giải Lý 9 bài 11: Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫnBài tiếp theo: Giải Lý 9 bài 8: Sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn