Chuyên đề Hóa học 12 Câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết về chất giặt rửa. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn giải bài tập Hóa học lớp 12 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

TaiLieuViet.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết Chuyên đề Hóa học 12 Câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết về chất giặt rửa để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có các câu hỏi trắc nghiệm về lý thuyết chất giặt rửa. Qua bài viết bạn đọc có thể luyện tập được khái niệm về chất giặt rửa, tính chất giặt rửa, khái niệm về xà phòng, cách sản xuất xà phòng, thành phần của xà phòng và cách sử dụng xà phòng, khái niệm chất giặt rửa tổng hợp, sản xuất chất giặt rửa tổng hợp… Bên cạnh đó còn có bài tập luyện tập kèm theo, bài tập có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

Lý thuyết về chất giặt rửa

A. Chất giặt rửa:

1. Chất giặt rửa: là những chất khi dùng cùng với nước có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.

2. Tính chất giặt rửa:

– Chất tẩy màu: làm sạch các vết màu bẩn nhờ những phản ứng hóa học.

VD: nước javel

– Chất ưa nước: là những chất tan tốt trong nước như: metanol, etanol, axit axetic, muối axetat kim loại kiềm…

– Chất kị nước: là những chất hầu như không tan trong nước, như hidrocacbon, dẫn xuất halogen…

Chất kị nước thì ưa dầu mỡ, tức là tan tốt vào dầu mỡ. Chất ưa nước thì thường kị dầu mỡ, tức là không tan trong dầu mỡ.

– Đặc điểm cấu trúc phân tử chất giặt rửa:

Cấu trúc hóa học chung cho phân tử chất giặt rửa: gồm 1 đầu ưa nước gắn với 1 đuôi dài ưa dầu mỡ.

– Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa:

Đuôi ưa dầu mỡ trong phân tử muối natri của axit béo thâm nhập vào vết dầu bẩn, còn đầu ưa nước lại có xu hướng kéo ra phía các phân tử nước. Kết quả là vết dầu bị phân chia thành những hạt rất nhỏ được giữ chặt bởi các phân tử muối natri, không bám vào vật rắn nữa mà phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi.

B. Xà phòng

1. Khái niệm: xà phòng là hỗn hợp các muối natri hoặc kali của các axit béo. Là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa.

2. Sản xuất xà phòng

– Phương pháp thông thường sản xuất xà phòng là đun dầu thực vật hoặc mỡ động vật (thường là loại không dùng để ăn) với dung dịch NaOH hoặc KOH ở nhiệt độ và áp suất cao.

Sau khi phản ứng xà phòng hóa kết thúc, người ta cho thêm NaCl vào và làm lạnh. Xà phòng tách ra khỏi dung dịch được cho thêm phụ gia và ép thành bánh.

Dung dịch còn lại được loại tạp chất, cô đặc rồi li tâm tách muối NaCl để thu lấy glixerol.

– Xà phòng còn được sản xuất bằng cách: oxi hóa parafin của dầu mỏ nhờ oxi không khí, ở nhiệt độ cao, có muối mangan xúc tác, rồi trung hòa axit sinh ra bằng NaOH:

R–CH2–CH2–R’ → R–COOH + R’–COOH → RCOONa + R’COONa

– Muối natri của các axit có khối lượng phân tử nhỏ tan nhiều còn muối natri của các axit có khối lượng phân tử lớn không tan trong dung dịch natri clorua.

Chúng được tách ra gọi là xà phòng tổng hợp. Xà phòng tổng hợp có tính chất giặt rửa tương tự xà phòng thường.

3. Thành phần của xà phòng và sử dụng xà phòng

– Thành phần chính của xà phòng là các muối natri/kali của axit béo, thường là natri stearat C17H35COONa, natripanmitat C15H31COONa, natrioleat C17H33COONa… Các phụ gia thường gặp là chất màu, chất thơm.

– Xà phòng dùng trong tắm gội, giặt giũ…

Ưu điểm: không gây hại cho da và môi trường do dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật có trong thiên nhiên.

Nhược điểm: khi dùng với nước cứng thì các muối canxi stearat, canxi panmitat… sẽ kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa và ảnh hưởng đến chất lượng vải sợi.

C. Chất giặt rửa tổng hợp

– VD: oxi hóa parafin được axit cacboxylic, hidro hóa axit thu được ancol, cho ancol phản ứng với H2SO4 rồi trung hòa thì được chất giặt rửa loại ankyl sunfat.

3. Thành phần và sử dụng các chế phẩm từ chất giặt rửa tổng hợp

– Các chế phẩm như bột giặt, kem giặt…. bao gồm các thành phần: chất giặt rửa tổng hợp, các phụ gia chất thơm, chất màu, còn có thể có chất tẩy trắng như natri hipoclorit. Chất này có hại cho da khi giặt bằng tay.

– Ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp là dùng được với nước cứng vì chúng ít bị kết tủa bởi ion canxi.

– Nhược điểm: Những chất giặt rửa tổng hợp có chứa gốc hidrocacbon phân nhánh gây ô nhiễm môi trường, vì chúng rất khó bị các vi sinh vật phân hủy.

Bài tập về chất giặt rửa

Câu 1. Phản ứng nào sau đây dùng để điều chế xà phòng?

A. Đun nóng axit béo với dung dịch kiềm.

B. Đun nóng chất béo với dung dịch kiềm.

C. Đun nóng glixerol với các axit béo.

D. Cả A, B đều đúng.

Xà phòng là muối của natri của các axit béo (RCOONa).

Khi đun axit béo với kiềm: RCOOH + NaOH → RCOONa + H2O.

Khi đun chất béo với kiềm: C3H5(OOCR)3 + 3NaOH → C3H5(OH)3 + 3RCOONa.

Câu 2. Khi xà phòng hóa tristearin ta thu được sản phẩm là

A. C15H31COONa và etanol.

B. C17H35COOH và glixerol.

C. C15H31COOH và glixerol.

D. C17H35COONa và glixerol.

Đáp án D

Phản ứng xà phòng hóa tristearin: là phản ứng thủy phân tristearin trong môi trường kiềm:

(C17H35COO)3C3H5 +3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

Câu 3. Khi xà phòng hóa tripanmitin ta thu được sản phẩm là

A. C15H31COONa và etanol.

B. C17H35COOH và glixerol.

C. C15H31COONa và glixerol.

D. C17H35COONa và glixerol.

Đáp án C

Tripanmitin: (C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C15H31COONa + C3H5(OH)3

Câu 4. Chất nào sau đây không là xà phòng

A. Nước javen

B. C17H33COONa

C. C15H31COOK

D. C17H35COONa.

Đáp án A

Câu 5. Chất nào sau đây là thành phần chủ yếu của xà phòng?

A. CH3COONa

B. CH3(CH2)3COONa

C. CH2=CH-COONa

D. C17H35COONa.

Đáp án D

Câu 6. Từ stearin, người ta dùng phản ứng nào để điều chế ra xà phòng?

A. Phản ứng este hoá

B. Phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axít

C. Phản ứng cộng hidrô

D. Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm.

Đáp án D

Phản ứng thủy phân tristearin trong môi trường kiềm:

(C17H35COO)3C3H5 +3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

Câu 7. Thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp là:

A. C15H31COONa

B. (C17H35COO)2Ca

C. CH3[CH2]11-C6H4-SO3Na

D. C17H35COOK .

Đáp án C

Thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp là: CH3[CH2]11-C6H4-SO3Na

Câu 8. Xà phòng hoá hoàn toàn 178 gam tristearin trong dung dịch KOH, thu được m gam kali stearat. Giá trị của m là

A. 200,8.

B. 183,6.

C. 211,6.

D. 193,2.

ntristearin = 178/890 = 0,2 mol

(C17H35COO)3C3H5 + 3KOH → 3C17H35COOK + C3H5(OH)3

nmuối = 3.0,2 = 0,6 mol

M = 322.0,6 = 193,2 g

Câu 9. Hãy chọn khái niệm đúng:

A. Chất giặt rửa là những chất có tác dụng giống xà phòng nhưng được tổng hợp tử dầu mỏ.

B. Chất giặt rửa tổng hợp là những chất có tác dụng làm sạch các vết bẩn trên bề mặt vật rắn.

C. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên các vật rắn.

D. Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các vết bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.

Đáp án D

Câu 10. Xà phòng được dùng để tẩy giặt là do:

A. Vải chỉ được sạch bằng xà phòng.

B. Xà phòng thấm được vải, làm cho sợi vải trương phòng.

C. Xà phòng có tính chất hoạt động bề mặt, chúng có tác dụng giảm sức căng bề mặt của các vết bẩn dầu mỡ bám trên da, vải.

D. Tất cả đều đúng.

Đáp án C

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:
  • Tìm công thức phân tử của Este dựa vào phản ứng thủy phân
  • Bài tập hỗn hợp Este đơn chức tham gia phản ứng xà phòng hóa
  • Bài tập về hỗn hợp Este hay có đáp án
  • Dạng bài tập phản ứng thủy phân Lipit
  • Xác định công thức phân tử Este dựa vào tỉ khối hơi
  • Dạng bài tập phản ứng xà phòng hóa
  • Bài tập tính khối lượng xà phòng
  • Câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết vai trò và ứng dụng của chất béo

Trên đây TaiLieuViet đã giới thiệu tới các bạn Câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết về chất giặt rửa. Để có kết quả cao hơn trong học tập, TaiLieuViet xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Toán lớp 12, Giải bài tập Hóa học lớp 12, Giải bài tập Vật Lí 12, Tài liệu học tập lớp 12 mà TaiLieuViet tổng hợp và đăng tải. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12…