Báo cáo thực hành bài 16 hóa học 12 được TaiLieuViet biên soạn là bài thực hành một số tính chất của protein và vật liệu polime. Nội dung tài liệu hướng dẫn các bạn học sinh các thao tác làm thí nghiệm cũng như cách viết báo cáo bài thực thành hóa 12 trang 78.

Thực hành hoá 12 trang 78

Thực hành một số tính chất của protein và vật liệu polime

Bản quyền thuộc về TaiLieuViet nghiêm cấm mọi hành vi sao chép vì mục đích thương mại

Họ và tên: ………………………………………………………………………………………………..

Lớp:…………………………………………………………………………………………………………

I. Dụng cụ hóa chất 

1. Dụng cụ 

Ống nghiệp, đèn cồn, kẹp gỗ, ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm,…

2. Hóa chất

Dung dịch protein 10%, dung dịch NaOH 30%, dung dịch CuSO4 2%, mẩu màng mỏng PE, ống nhựa dẫn nước PVC, sợi len, mẩu vải sợi xenlulozơ, dung dịch NaOH 10%, HNO3­ 20%, dung dịch AgNO3 1%, dung dịch CuSO4 2%

II. Nội dung thí nghiệm và cách tiến hành 

1. Thí nghiệm 1: Sự đông tụ protein khi đun nóng

  • Cách tiến hành:

Cho vào ống nghiệm 2 – 3 ml dung dịch protein 10% (lòng trắng trứng 10%) và đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cho đến sôi trong khoảng 1 phút

  • Hiện tượng:

Dung dịch protein đục dần sau đó đông tụ lại thành từng mảng bám vào thành ống nghiệm.

  • Giải thích:

Vì thành phần chính của lòng trắng trứng là protein nên dễ bị đông tụ khi đun nóng.

2. Thí nghiệm 2: Phản ứng màu biure

Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch protein 10%, 1 ml dung dịch NaOH 30% và một giọt dung dịch CuSO4 2%. Lắc nhẹ ống nghiệm.

  • Hiện tượng:

Dung dịch xuất hiện màu tím đặc trưng.

  • Giải thích:

Do tạo ra Cu(OH)2 theo phương trình hóa học

2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2.

Phản ứng giữa Cu(OH)2 với các nhóm peptit -CO-NH- tạo ra sản phẩm màu tím.

3. Thí nghiệm 3: Tính chất của một vài vật liệu polime khi đun nóng

  • Cách tiến hành:

Dùng 4 kẹp sắt kẹp 4 mẫu vật liệu riêng rẽ: Mẫu màng mỏng PE, mẩu ống nhựa dẫn nước làm bằng PVC, sợi len và vải sợi xenlulozo (hoặc bông). Hơ các vật liệu này (từng thứ một) ở gần ngọn lửa vài phút. Đốt các vật liệu trên.

  • Hiện tượng:
  • PVC bị chảy ra trước khi cháy, cho nhiều khói đen, khí thoát ra có mùi xốc khó chịu.
  • PE bị chảy ra thành chất lỏng, mới cháy cho khí, có một ít khói đen.
  • Sợi len và vải sợi cháy mạnh, khí thoát ra không có mùi.
  • Giải thích:

PVC cháy theo phương trình hóa học:

(C2H3Cl)n + 5/2n O2 → 2nCO2 + nH2O + nHCl.

Phản ứng cho khí HCl nên có mùi xốc.

PE cháy theo phương trình hóa học:

(C2H2)n + 3nO2 → 2nCO2 + 2nH2O.

Phản ứng cho khí CO2 nên không có mùi xốc.

Sợi len và vải sợi xenlulozơ cháy theo phương trình hóa học:

(C6H10O5)n + 6nO2 → 6nCO2 + 5nH2O.

Vì là cacbohidrat nên khi cháy có Khí thoát ra là CO2 không mùi

4. Thí nghiệm 4: Phản ứng của một vài vật liệu polime với kiềm

  • Cách tiến hành: 

Lấy 4 ống nghiệm đựng lần lượt các chất sau: PE, PVC (ống nhựa dẫn nước), Sợi len, Xenlulozo (hoặc bông) được đánh theo thứ tự (1), (2), (3), (4)

Cho vào mỗi ống nghiệm 2 ml dung dịch NaOH 10%. Đun ống nghiệm đến sôi. Để nguội. 
Gạn lớp nước của mỗi ống nghiệm sang ống nghiệm khác riêng rẽ, ta được các dung dịch ở ống 1’ và ống 2’, ống 3’ và ống 4’.

Axit hóa ống 1’ và ống 2’ bằng HNO3­ 20% rồi nhỏ thêm vào mỗi ống vài giọt dung dịch AgNO3 1%. Cho thêm vào mỗi ống nghiệm 3’, 4’ vài giọt dung dịch CuSO4 2%.

Quan sát rồi đun nóng cho đến sôi.

Hiện tượng 

Ống (1): Không có hiện tượng

Ống (2): xuất hiện kết tủa trắng

Ống (3): Xuất hiên màu tím đặc trưng

Ống (4): không có hiện tượng

  • Giải thích: 

Ống (2): có phản ứng

(C2H3Cl)n + nNaOH → (C2H3OH)n + NaCl

NaOH + HNO3 → NaNO3 + H2O

NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3

Ống (3): protein bị thủy phân tạo ra các amino axit, đipeptit, tripeptit,… có phản ứng màu với Cu(OH)2

Ngoài ra bạn đọc có thể trình bày bản Báo cáo thực hành bài 16 hóa học 12 thực hành một số tính chất của protein và vật liệu polime theo dạng bảng mẫu sau:

III. Thực hành một số tính chất của protein và vật liệu polime

Họ và tên:

Lớp         :

I. Dụng cụ hóa chất

1. Dụng cụ thí nghiệm

………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………….

2. Hóa chất thí nghiệm

………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………….

II. Nội dung thí nghiệm 

Số thí nghiệm

Tiến hành thí nghiệm Hiện tượng, giải thích Phương trình hóa học
Thí nghiệm 1: Sự đông tụ protein khi đun nóng Cho vào ống nghiệm 2 – 3 ml dung dịch protein 10% (lòng trắng trứng 10%) và đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cho đến sôi trong khoảng 1 phút

………………………

………..
Thí nghiệm 2: Phản ứng màu biure Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch protein 10%, 1 ml dung dịch NaOH 30% và một giọt dung dịch CuSO4 2%. Lắc nhẹ ống nghiệm.

…………………………

………….
Thí nghiệm 3: Tính chất của một vài vật liệu polime khi đun nóng Dùng 4 kẹp sắt kẹp 4 mẫu vật liệu riêng rẽ: Mẫu màng mỏng PE, mẩu ống nhựa dẫn nước làm bằng PVC, sợi len và vải sợi xenlulozo (hoặc bông). Hơ các vật liệu này (từng thứ một) ở gần ngọn lửa vài phút. Đốt các vật liệu trên.

…………………………..

…………..
Thí nghiệm 4: Phản ứng của một vài vật liệu polime với kiềm

Lấy 4 ống nghiệm đựng lần lượt các chất sau: PE, PVC (ống nhựa dẫn nước), Sợi len, Xenlulozo (hoặc bông) được đánh theo thứ tự (1), (2), (3), (4)

Cho vào mỗi ống nghiệm 2 ml dung dịch NaOH 10%. Đun ống nghiệm đến sôi. Để nguội.
Gạn lớp nước của mỗi ống nghiệm sang ống nghiệm khác riêng rẽ, ta được các dung dịch ở ống 1’ và ống 2’, ống 3’ và ống 4’.

Axit hóa ống 1’ và ống 2’ bằng HNO3­ 20% rồi nhỏ thêm vào mỗi ống vài giọt dung dịch AgNO3 1%. Cho thêm vào mỗi ống nghiệm 3’, 4’ vài giọt dung dịch CuSO4 2%.

Quan sát rồi đun nóng cho đến sôi.

……………..

Ống (1): Không có hiện tượng

Ống (2): xuất hiện kết tủa trắng

Ống (3): Xuất hiên màu tím đặc trưng

Ống (4): không có hiện tượng

  • Giải thích:

Ống (2): có phản ứng

(C2H3Cl)n + nNaOH → (C2H3OH)n + NaCl

NaOH + HNO3 → NaNO3 + H2O

NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3

Ống (3): protein bị thủy phân tạo ra các amino axit, đipeptit, tripeptit,… có phản ứng màu với Cu(OH)2

Ngoài ra bạn đọc có thể trình bày bản Báo cáo thực hành bài 16 hóa học 12 thực hành một số tính chất của protein và vật liệu polime theo dạng bảng mẫu sau:

……..

……………….

Đây là dạng trình bày bảng bản tường trình bài thực hành hóa 12 trang 78, các bạn học sinh chỉ cần đưa nội dung tương ứng ở phần trên vào bảng để hoàn mẫu báo cáo.

……………………………………………………………..

Lưu ý khi làm bài thực hành hóa 12 trang 78

Trên đây TaiLieuViet đã gửi tới bạn đọc chi tiết nội dung Hóa 12 bài 16 thực hành một số tính chất của protein và vật liệu polime. Nội dung bài thực hành hóa học 9 bài 14 gồm 5 thí nghiệm:

Để có thể hoàn thành tốt bài thực hành thí nghiệm trên lớp một cách tốt nhất, cũng như biết cách viết báo cáo sau khi thực hành một cách chính xác bạn đọc cần:

Nắm được các nội quy của phòng thí nghiệm, cũng như cách sử dụng, dụng cụ thí nghiệm hóa chất, tránh gây đổ vỡ, mất an toàn. Tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn.

Trong quá trình thực hành để thu được kết quả tốt nhất các bạn học sinh cần chú ý:

+ Chú ý quan sát thao tác làm thí nghiệm, hướng dẫn của giáo viên bộ môn hướng dẫn

+ Chú ý thao tác cầm dụng cụ, sử dụng hóa chất: kẹp gỗ, sử dụng giá ống nghiệm, hay cách lấy hóa chất, ….

+ Đọc bài và chuẩn bị thật kĩ nội dung bài thực hành hóa 12 bài 16 trước khi đến lớp.

IV. Tóm tắt nội dung bài thực hành hóa 12 bài 16 

1. Thí nghiệm 1: Sự đông tụ protein khi đun nóng.

Tiến hành thí nghiệm

+ Cho vào ống nghiệm 2-3ml dd protein 10% (lòng trắng trứng)

+ Đun nóng ống nghiệm đến khi sôi trong khoảng 1 phút

2. Thí nghiệm 2: Phản ứng màu biure.

Tiến hành thí nghiệm

+ Cho vào ống nghiệm 1ml dd protein 10%, 1ml dung dịch NaOH 30% và 1 giọt dd CuSO4 2%.

+ Lắc nhẹ ống nghiệm và quan sát hiện tượng

3. Thí nghiệm 3: Tính chất của một vài vật liệu polime khi đun nóng.

Tiến hành thí nghiệm: chuẩn bị 4 mẫu vật liệu

+ Mẫu màng mỏng PE

+ Mẫu ống nhựa dẫn nước làm bằng PVC

+ Mẫu sợi len

+ Mẫu vải sợi xenlulozo

Hơ nóng lần lượt các mẫu gần ngọn lửa vài phút, quan sát hiện tượng

Đốt cháy các vật liệu trên, quan sát sự cháy và mùi.

4. Thí nghiệm 4: Phản ứng của 1 vài vật liệu polime với kiềm

Tiến hành thí nghiệm

+ Cho lần lượt vào 4 ống nghiệm:

• ống 1: một mẩu màng mỏng PE

• ống 2: ống nhựa dẫn nước PVC

• ống 3: sợi len

• ống 4: vải sợi xenlulozo hoặc bông

+ Cho vào mỗi ống nghiệm 2ml dung dịch NaOH 10%

+ Đun ống nghiệm đến sôi, để nguội. Quan sát

+ Gạn lớp nước sang các ống nghiệm khác lần lượt là 1’, 2’, 3’, 4’.

+ Axit hóa ống nghiệm 1’, 2’ bằng HNO3 20% rồi thêm vào mỗi ống vài giọt dd AgNO3 1%.

+ Cho thêm vào ống nghiệm 3’, 4’ vài giọt dd CuSO4 2%.

—————————–

Trên đây TaiLieuViet đã gửi tới bạn Báo cáo thực hành bài 16 hóa học 12 đọc tham khảo. Hướng dẫn các bạn viết báo cáo bài thực hành hóa 12 bài 16 một cách đầy đủ và chính xác nhất. Các bạn có thể tham khảo thêm một số mẫu báo cáo tường trình bài thực hành khác. Trên đây là mẫu báo cáo thực hành. Mời các bạn tham khảo.

Các bạn có thể các em cùng tham khảo thêm một số tài liệu liên quan hữu ích trong quá trình học tập như: Giải bài tập Hóa 12, Giải bài tập Toán lớp 12, Giải bài tập Vật Lí 12 ,….