Hóa 12 bài 9: Amin được TaiLieuViet biên soạn tổng hợp trọng tâm lý thuyết hóa 12 bài 9, gúp bạn đọc nắm chắc nội dung kiến thức bài học. Từ đó biết cách vận dụng giải các dạng câu hỏi bài tập sách giáo khoa hóa

I. Khái niệm, phân loại và danh pháp

1. Khái niệm, phân loại

Khi thay thế nguyên tử H trong phân tử NH3 bằng gốc hiđrocacbon ta thu được amin.

Thí dụ: 

NH3: amoniac

CH3NH2: metylamin

C6H5NH2: phenylamin

Amin thường có đồng phân về mạch cacbon, về vị trí của nhóm chức và về bậc amin.

Thí dụ: Viết đồng phân của hợp chất có công thức phân tử: C3H9N

CH3-CH2-CH2-NH2: propan-1-amin

CH3-CH2-NH-CH3: N-metyl-etan-1-amin

CH3-CH(CH3)-NH2: propan-2-amin

(CH3)3-N: trimetyl amin

Amin được phân loại theo hai cách thông dụng nhất:

a) Theo gốc hiđrocacbon

* Amin mạch hở như CH3NH2, C2H5NH2,…,

* Amin thơm như C6H5NH2, CH3C6H4NH2,…

b) Theo bậc của amin (Bậc amin thường được tính bằng số gốc hiđrocacbon liên kết với nguyên tử nitơ):

* Amin bậc một như C2H5NH2

* Amin bậc hai như CH3-NH-CH3

Amin bậc ba như (CH3)3-N

2. Danh pháp

Tên của các amin thường được gọi theo tên gốc – chức (gốc hiđrocacbon với chức amin) và tên thay thế.

Tên của một vài amin

Công thức cấu tạo Tên gốc – chức Tên thay thế
CH3NH2 metylamin metanamin
CH3CH2NH2 etylamin etanamin
CH3NHCH3 đimetylamin N-metylmetanamin
CH3CH2CH2NH2 propylamin propan-1-amin
(CH3)3N trmetylamin N, N – đimetylmetanamin
CH3[CH2]3NH2 butylamin butan – 1- amin
C2H5NHC2H5 đietylamin N-etyletanamin
C6H5NH2 phenylamin benzenamin
H2N[CH2]6NH2 hexametylenđiamin hexan-1,6-điamin

II. Tính chất vật lí

Metylamin, đimetylamin, trimetylamin và etylamin là những chất khí, mùi khai khó chịu, tan nhiều trong nước.

Các amin có phân tử khối cao hơn là những chất lỏng hoặc rắn, nhiệt độ sôi tăng dần và độ tan trong nước giảm dần theo chiều tăng của phân tử khối.

Các amin thơm là chất lỏng hoặc chất rắn và dễ bị oxi hóa.

Các amin đều độc.

III. Cấu tạo phân tử và tính chất hóa học

1. Cấu tạo phân tử

2. Tính chất hóa học

a) Tính bazơ

* Thí nghiệm 1

Nhúng giấy quỳ tím vào dung dịch metylamin hoặc propylamin, màu quỳ tím chuyển thành xanh. Nếu nhúng quỳ tím vào dung dịch anilin, màu quỳ tím không đổi.

Giải thích:

Metylamin và propylamin cũng như nhiều amin khác khi tan trong nước phản ứng với nước tương tự NH3, sinh ra ion OH-.

CH3NH2 + H2O ⇔ [CH3NH2]+ + OH

Thí dụ:

Anilin và các amin thơm khác phản ứng rất kém với nước.

* Thí nghiệm 2

Nhỏ vài giọt anilin vào ống nghiệm đựng nước. Anilin hầu như không tan và lắng xuống đáy ống nghiệm. Nhỏ vài giọt anilin vào ống nghiệm đựng dung dịch HCl, thấy anilin tan. Đó là do anilin có tính bazơ, tác dụng với axit:

C6H5NH2 + HCl → [C6H5NH3]+Cl

Các amin tan nhiều trong nước như metylamin, etylamin,… có khả năng làm xanh giấy quỳ tím hoặc làm hồng phenolphtalein, có lực bazơ mạnh hơn amoniac nhờ ảnh hưởng của nhóm ankyl.

Anilin có tính bazơ, nhưng dung dịch của nó không làm xanh giấy quỳ tím, cũng không làm hồng phenolphtalein vì lực bazơ của nó rất yếu và yếu hơn amoniac. Đó là do ảnh hưởng của gốc phenyl (tương tự phenol). Như vậy, có thể so sánh lực bazơ như sau:

Hóa 12 bài 9

b) Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin

* Thí nghiệm: Nhỏ vài giọt nước brom vào ống nghiệm đã đựng sẵn 1 ml anilin, thấy trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng.

* Giải thích: Do ảnh hưởng của nhóm NH2, ba nguyên tử H ở các vị trí ortho và para so với nhóm NH2 trong nhân thơm của anilin dễ bị thay thế bởi ba nguyên tử brom:

Phản ứng thế ở nhân thơm của anilin

C6H5NH2 + 3Br2 overset{H2O}{rightarrow}C6H2Br3NH2 + 3HBr

Phản ứng này dùng để nhận biết anilin.

……………………………………………………

Trên đây TaiLieuViet đã gửi tới bạn Hóa 12 bài 9: Amin đọc tham khảo. Các bạn có thể các em cùng tham khảo thêm một số tài liệu liên quan hữu ích trong quá trình học tập như: Giải bài tập Hóa 12, Giải bài tập Toán lớp 12, Giải bài tập Vật Lí 12 ,….